Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây ưu thế rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Tân Phú, Đồng Nai
Cấu trúc không gian là một trong những chỉ tiêu quan trọng để mô tả cấu trúc lâm phần. Sử dụng phương pháp phân tích định lượng cấu trúc không gian của rừng dựa vào quan hệ của các cây lân cận nhau. Số liệu được thu thập trên 12 ô tiêu chuẩn 2.500 m2 (50 m x 50 m) của 3 trạng thái rừng (giàu, trung bình, nghèo), kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực rừng phòng hộ Tân Phú, Đồng Nai. Cây gỗ có đường kính ngang ngực ≥ 6 cm được xác định loài, đo đếm đường kính ngang ngực và vị trí tương đối trong ô tiêu chuẩn. Sử dụng mềm Crancod để tính toán và mô tả các tham số cấu trúc như trộn lẫn, ưu thế đường kính và chỉ số đồng góc. Kết quả cho thấy: tại ba loại trạng thái rừng giàu, trung bình và nghèo, mức độ trộn lẫn của các cây ưu thế thường ở mức cao đến rất cao. Các loài cây gỗ chủ yếu thường có xu hướng sống chung với các loài khác. Đặc điểm ưu thế đường kính của các loài cây gỗ chủ yếu thường có mức độ từ bị chèn ép mạnh tới ưu thế trội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra Sến mủ (Shorea roxburghii) thường có mức độ trung bình đến bị chèn ép mạnh về ưu thế đường kính so với những cây xung quanh, Trâm vỏ đỏ (Syzygium zeylanicum) và Làu táu (Vatica odorata) thường có xu hướng ưu thế lấn át về đường kính với cây xung quanh. Đặc điểm đồng góc của các loài cây gỗ chủ yếu tại trạng thái rừng giàu khu vực nghiên cứu thường có mức độ từ đều đến rất cụm, ở trạng thái rừng trung bình và rừng nghèo từ rất đều đến rất cụm. Các tham số cấu trúc không gian của lâm phần là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp lâm sinh trong quản lý rừng bền vững, xúc tiến tái sinh tự nhiên và phục hồi rừng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây ưu thế rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Tân Phú, Đồng Nai
0 Sến mủ Cò ke Trắc Sến mủ Trâm Cám Sến mủ Làu táu Trâm Sến mủ Trâm Máu chó vỏ đỏ vỏ đỏ vỏ đỏ OTC1 OTC2 OTC3 OTC4 Hình 7. Đặc điểm đồng góc của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng giàu Đặc điểm đồng góc của các loài cây gỗ tăng dần khi mức độ trộn lẫn tăng dần. Mức chủ yếu tại trạng thái rừng giàu của khu vực độ trộn lẫn của các cây ưu thế thường ở mức nghiên cứu thường có mức độ từ đều đến rất cao đến rất cao. Sến mủ là loài cây có số cụm. Tất cả các loài cây gỗ chủ yếu đều có lượng nhiều nhất tại trạng thái rừng giàu, loài đặc điểm đồng góc tập trung ở mức phân bố có mức độ trộn lẫn tập trung tại mức cao. Do ngẫu nhiên khi giá trị tần suất đồng góc tại đó, các loài cây gỗ chủ yếu, đặc biệt là Sến mức này luôn dao động ở mức W = 0,51 – mủ thường có xu hướng sống chung với các 0,83. loài khác. Đặc điểm ưu thế đường kính của * Nhận xét chung các loài cây gỗ chủ yếu thường có mức độ từ Tại trạng thái rừng giàu, đặc điểm trộn lẫn bị chèn ép mạnh tới ưu thế trội. Đa số các của các loài cây gỗ chủ yếu có giá trị tần suất loài cây có mức độ ưu thế không tập trung rõ 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường rệt tại một kiểu, thường phân bố không đều mức này luôn dao động ở mức W = 0,51 – trên các mức độ từ bị chèn ép mạnh tới ưu 0,83. thế trội. Đối với đặc điểm đồng góc, cây gỗ 3.3. Đặc điểm cấu trúc không gian của các chủ yếu thường ở mức phân bố từ đều đến rất loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng trung cụm. Tất cả các loài cây gỗ chủ yếu đều có bình đặc điểm đồng góc tập trung ở mức phân bố 3.3.1. Đặc điểm trộn lẫn của các loài cây gỗ ngẫu nhiên khi giá trị tần suất đồng góc tại chủ yếu 0 0.25 0.5 0.75 1 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 TẦN SUẤT 0.2 0.1 0 Sến mủ Trâm Làu táu Sến mủ Trâm Săng Trâm Sến mủ Giác Vên vên Trâm Sến mủ vỏ đỏ vỏ đỏ đen vỏ đỏ đế vỏ đỏ OTC5 OTC6 OTC7 OTC8 Hình 8. Đặc điểm trộn lẫn của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng trung bình Đặc điểm trộn lẫn của các loài cây gỗ chủ trạng thái rừng trung bình, loài có mức độ trộn yếu tại trạng thái rừng trung bình của khu vực lẫn tập trung tại mức cao với giá trị tần suất nghiên cứu thường có giá trị tần suất tăng dần dao động tại mức M = 0,4. Từ đó có thể thấy, khi mức độ trộn lẫn tăng dần. Mức độ trộn lẫn tương tự như trạng thái rừng giàu, trạng thái của các cây ưu thế thường ở mức cao đến rất rừng trung bình có mức độ trộn lẫn cao tuy cao, với giá trị tần suất tại mức trộn lẫn rất cao nhiên thấp hơn so với trạng thái rừng giàu. dao động xung quanh M= 0,5. Sến mủ và Trâm 3.3.2. Đặc điểm ưu thế đường kính của các vỏ đỏ là hai loài cây có số lượng nhiều nhất tại loài cây gỗ chủ yếu 0 0.25 0.5 0.75 1 0.5 0.45 0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 TẦN SUẤT 0.15 0.1 0.05 0 Sến mủ Trâm Làu táu Sến mủ Trâm Săng Trâm Sến mủ Giác Vên vên Trâm Sến mủ vỏ đỏ vỏ đỏ đen vỏ đỏ đế vỏ đỏ OTC5 OTC6 OTC7 OTC8 Hình 9. Đặc điểm ưu thế đường kính của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng trung bình Đặc điểm ưu thế đường kính của các loài động ở mức U = 0,23. Loài Sến mủ, Vên vên, cây gỗ chủ yếu tại trạng thái rừng trung bình Giác đế có mức độ ưu thế đường kính tập của khu vực nghiên cứu thường có mức độ từ trung nhiều tại mức bị chèn ép và bị chèn ép bị chèn ép mạnh tới ưu thế trội, giá trị trung mạnh. Trong khi đó, Trâm vỏ đỏ và Làu táu bình tại mức bị chèn ép là cao nhất khi dao và Săng đen thường có xu hướng ưu thế lấn át TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 79 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường về đường kính với cây xung quanh khi giá trị 3.3.3. Đặc điểm đồng góc của các loài cây gỗ ưu thế tập trung tại mức ưu thế và ưu thế trội. chủ yếu 0 0.25 0.5 0.75 1 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 TẦN SUẤT 0.2 0.1 0 Sến mủ Trâm Làu táu Sến mủ Trâm Săng Trâm Sến mủ Giác Vên vên Trâm Sến mủ vỏ đỏ vỏ đỏ đen vỏ đỏ đế vỏ đỏ OTC5 OTC6 OTC7 OTC8 Hình 10. Đặc điểm đồng góc của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng trung bình Đặc điểm đồng góc của các loài cây gỗ chủ mức độ từ bị chèn ép mạnh tới ưu thế trội. yếu tại trạng thái rừng trung bình của khu vực Loài Sến mủ, Vên vên, Giác đế có mức độ ưu nghiên cứu có mức độ phân bố từ rất đều đến thế đường kính tập trung nhiều tại mức bị rất cụm. Các loài cây gỗ chủ yếu có đặc chèn ép và bị chèn ép mạnh. Trong khi đó, điểm đồng góc tập trung ở mức phân bố Trâm vỏ đỏ và Làu táu và Săng đen thường có ngẫu nhiên, với giá trị tần suất chỉ dao động xu hướng ưu thế lấn át về đường kính với cây ở mức W = 0,37 – 0,64. Loài Sến mủ và xung quanh. Các loài cây gỗ chủ yếu có đặc Trâm vỏ đỏ có các cây xung quanh phân bố điểm đồng góc của các loài cây gỗ chủ yếu ở cụm với cây mục tiêu. mức độ phân bố từ rất đều đến rất cụm. Các * Nhận xét chung loài cây gỗ chủ yếu có đặc điểm đồng góc tập Tại trạng thái rừng trung bình, đặc điểm trung ở mức phân bố ngẫu nhiên, với giá trị trộn lẫn của các loài cây gỗ chủ yếu thường có tần suất dao động ở mức W = 0,37 – 0,64. giá trị tần suất tăng dần khi mức độ trộn lẫn Tuy nhiên, hai loài ưu thế là loài Sến mủ và tăng dần. Mức độ trộn lẫn của các cây ưu thế Trâm vỏ đỏ có các cây xung quanh phân bố thường ở mức cao đến rất cao. Sến mủ và cụm với cây mục tiêu. Trâm vỏ đỏ là hai loài cây có số lượng nhiều 3.4. Đặc điểm cấu trúc không gian của các nhất tại trạng thái rừng trung bình, hai loài loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng nghèo này có mức độ trộn lẫn tập trung tại mức cao. 3.4.1. Đặc điểm trộn lẫn của các loài cây gỗ Đặc điểm ưu thế đường kính của các loài cây chủ yếu gỗ chủ yếu có giá trị tần suất ưu thế tại các 0 0.25 0.5 0.75 1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 TẦN SUẤT 0.2 0.1 0 Cám Cò ke Làu táu Sến mủ Sến mủ Sến Trường Sầm lá lớn Săng đen Trường vải Trường Trâm vỏ đỏ Trâm vỏ đỏ Trâm vỏ đỏ OTC9 OTC10 OTC11 OTC12 Hình 11. Đặc điểm trộn lẫn của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng nghèo 80 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Đặc điểm trộn lẫn của các loài cây gỗ chủ cao. Từ đó có thể thấy, ở trạng thái rừng yếu tại trạng thái rừng nghèo của khu vực nghèo, các loài cây gỗ chủ yếu có mức độ trộn nghiên cứu thường có giá trị tần suất tăng dần lẫn cao rõ rệt. khi mức độ trộn lẫn tăng dần. Mức độ trộn lẫn 3.4.2. Đặc điểm ưu thế đường kính của các của các cây ưu thế thường ở mức cao đến rất loài cây gỗ chủ yếu 0 0.25 0.5 0.75 1 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 TẦN SUẤT 0.2 0.1 0 Sến mủ Trâm Làu táu Sến mủ Trâm Cám Trâm Săng Sầm lá Trường Trường Cò ke vỏ đỏ vỏ đỏ vỏ đỏ đen lớn vải OTC9 OTC10 OTC11 OTC12 Hình 12. Đặc điểm ưu thế đường kính của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng nghèo Đặc điểm ưu thế đường kính của các loài không lớn khi dao động từ U = 0,16 – 0,25. cây gỗ chủ yếu tại trạng thái rừng nghèo của Trong khi đó, Trâm vỏ đỏ và Làu táu, Trường, khu vực nghiên cứu thường có mức độ từ bị Trường vải và Sầm lá lớn thường có xu hướng chèn ép mạnh tới ưu thế trội. Loài Sến mủ và ưu thế lấn át về đường kính với cây xung Cò ke có mức độ ưu thế đường kính tập trung quanh khi giá trị U tập trung tại mức ưu thế và nhiều tại mức bị chèn ép và bị chèn ép mạnh. ưu thế trội. Mức độ chênh lệch của giá trị tần suất tại các 3.4.3. Đặc điểm chỉ số đồng góc của các loài mức ưu thế đường kính của loài Sắng đen là cây gỗ chủ yếu 0 0.25 0.5 0.75 1 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 TẦN SUẤT 0.2 0.1 0 Sến mủ Trâm Làu táu Sến mủ Trâm Cám Trâm Săng Sầm lá Trường Trường Cò ke vỏ đỏ vỏ đỏ vỏ đỏ đen lớn vải OTC9 OTC10 OTC11 OTC12 Hình 13. Đặc điểm chỉ số đồng góc của 3 loài cây ưu thế thuộc trạng thái rừng nghèo Đặc điểm chỉ số đồng góc của các loài cây Trâm vỏ đỏ các cây xung quanh có phân bố gỗ chủ yếu tại trạng thái rừng nghèo của khu cụm với cây xung quanh. vực nghiên cứu có mức độ phân bố từ rất đều * Nhận xét chung đến rất cụm. Các loài cây gỗ chủ yếu có đặc Tại trạng thái rừng nghèo, đặc điểm trộn điểm chỉ số đồng góc tập trung ở mức phân bố lẫn của các loài cây gỗ chủ yếu thường có giá ngẫu nhiên. Ngoài ra, với loài Sến mủ và trị tần suất tăng dần khi mức độ trộn lẫn tăng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 81 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường dần. Mức độ trộn lẫn của các cây ưu thế với cây mục tiêu. Do đó, phương pháp quản lý thường ở mức cao đến rất cao. Từ đó có thể rừng có thể dựa trên việc xem xét các thuộc thấy, ở trạng thái rừng nghèo, các loài cây gỗ tính không gian (kích thước, loài và kiểu phân chủ yếu có mức độ trộn lẫn cao rõ rệt. Đặc bố) của từng cây, cho phép so sánh cấu trúc điểm ưu thế đường kính của các loài cây gỗ không gian giữa các phân bố thực tế và lý chủ yếu tại trạng thái rừng nghèo của khu vực tưởng của lâm phần. Nghiên cứu cho thấy khu nghiên cứu thường có mức độ từ bị chèn ép vực nghiên cứu có độ đa dạng loài và trộn lẫn mạnh tới ưu thế trội. Loài Sến mủ và Cò ke có cao. Tính chất đó có thể liên quan đến quá mức độ ưu thế đường kính tập trung nhiều tại trình tỉa thưa, trong đó số lượng cây con bị mức bị chèn ép và bị chèn ép mạnh. Trong khi giảm khi kích thước cây trung bình tăng theo đó, Trâm vỏ đỏ và Làu táu, Trường, Trường thời gian, do đó tăng cơ hội thay thế bởi các vải và Sầm lá lớn thường có xu hướng ưu thế loài khác. lấn át về đường kính với cây xung quanh. Đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm chỉ số đồng góc của các loài cây gỗ chủ 1. Aguirre, G Hui, K von Gadow, J Jiménez, 2003. yếu có mức độ phân bố từ rất đều đến rất cụm. An analysis of spatial forest structure using neighbourhood-based variables. Forest Ecology and Các loài cây gỗ chủ yếu có đặc điểm chỉ số Management, Vol.,183. đồng góc tập trung ở mức phân bố ngẫu 2. Corral-Rivas JJ, Wehenkel C, Castellanos- nhiên. Tuy nhiên, với loài Sến mủ và Trâm vỏ Bocaz HA, Vargas-Larreta B & Diéguez-Aranda U, đỏ các cây xung quanh có phân bố cụm với 2010. A permutation test of spatial randomness: cây mục tiêu. application to nearest neighbour indices in forest stands. Journal of Forest Research, Vol., 15. 4. KẾT LUẬN 3. Nguyễn Hồng Hải, Phạm Văn Điển, 2017. Đặc Ở kiểu rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt điểm phân bố không gian của cây rừng tự nhiên lá đới tại khu vực rừng phòng hộ Tân Phú, Đồng rộng thường xanh, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nai, tại cả ba loại trạng thái giàu, trung bình Tạp chí NN&PTNT, Số 14/2017. và nghèo, mức độ trộn lẫn của các cây ưu thế 4. Nguyễn Hồng Hải, 2017. Phân tích đặc điểm cây lân cận gần nhất của rừng lá rộng nhiệt đới. Tạp thường ở mức cao đến rất cao. Do đó, các loài chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, số 05/2017. cây gỗ chủ yếu, đặc biệt là Sến mủ thường có 5. Pommerening, A., 2002. Approaches to xu hướng sống chung với các loài khác. Đặc quantifying forest structures. Forestry, 75(3), 305–324. điểm ưu thế đường kính của các loài cây gỗ 6. Li Y, Hui G, Zhao Z, Hu Y & Ye S, 2014. chủ yếu thường có mức độ từ bị chèn ép mạnh Spatial structural characteristics of three hardwood species in Korean pine broad-leaved forest—Validating tới ưu thế trội. Đặc điểm chỉ số đồng góc của the bivariate distribution of structural parameters from các loài cây gỗ chủ yếu tại trạng thái rừng the point of tree population. Forest Ecology and giàu của khu vực nghiên cứu thường có mức Management, Vol.,31. độ từ đều đến rất cụm, trong khi với trạng thái 7. Lê Hồng Việt, Trần Quang Bảo, Phạm Văn rừng trung bình là từ rất đều đến rất cụm và Hường, 2019. Vai trò của quần thể Sến mủ (Shorea roxburghii G. Don) trong cấu trúc của rừng kín thường với rừng nghèo là từ rất đều đến rất cụm. Ở xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Tân Phú thuộc tỉnh Đồng trạng thái rừng giàu, cây gỗ chủ yếu có đặc Nai. Tạp chí NN&PTNT, số 20/2019. điểm chỉ số đồng góc tập trung ở mức phân bố 8. Von Gadow, K., & Hui, G. Y., 2002. ngẫu nhiên. Khi chất lượng rừng giảm đi thì Characterizing forest spatial structure and cây có phân bố co cụm hơn. Loài Sến mủ và diversity. Sustainable Forestry in Temperate Regions; Björk, L., Ed.; SUFOR, University of Lund: Sweden, Trâm vỏ đỏ có phân bố với các cây xung 20-30. quanh theo hướng phân bố cụm khi chất 9. Nguyễn Văn Thêm, Nguyễn Trọng Bình, 2016. lượng rừng giảm. Chỉ số phức tạp về cấu trúc đối với rừng kín thường Nghiên cứu đã chỉ ra các thuộc tính không xanh ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai. gian của lâm phần được xác định bằng cách Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 04/2016. đánh giá các chỉ số của một số cây lân cận so 82 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường THE SPATIAL STRUCTURAL CHARACTERISTICS OF DOMINANT SPECIES IN TROPICAL MOIST EVERGREEN CLOSED FOREST AT TAN PHU ZONE, DONG NAI Le Hong Viet1, Nguyen Hong Hai2, Tran Quang Bao2, Nguyen Van Tin1, Le Ngoc Hoan2 1Vietnam National University of Forestry - Dong Nai Campus 2Vietnam National University of Forestry SUMMARY One of the important criteria to describe the structure of the forest stand is the spatial structure. The paper applies quantitative analysis method of spatial structure of the forest based on the relationships between a reference tree and its four nearest neighbor. Data were collected on 12 standard plots of 2,500 m2 (50 m x 50 m) in tropical moist evergreen closed forest at Tan Phu protection forest, Dong Nai Province. All trees with a diameter at breast greater than 6 cm were identified species, measured at breast height and recorded position in the plot. Use software Crancod to calculate and describe spatial structural parameters such as mingling, diameter dominance and uniform angle index. The results show that: in all three types of rich, medium and poor forest, the mingling of dominant species is usually high mixture to complete mixture. The important species tend to mixture with other species. The dominant diameter characteristics of the important tree species are from disadvantage to predominant. The diameter dominance levels of Shorea roxburghii are from medium to disadvantage compared to the neighbor trees, while that of Syzygium zeylanicum and Vatica cinerea are from predominate to subdominant with neighbor trees. The uniform angle indices of the important species in the rich forest type are regular to clumped, while those of the medium and poor forest types are from very regular to very clumped. The spatial structure parameters of forest stand are the scientific basis for proposing technical silviculture for sustainable forest management, promotion of natural regeneration and forest restoration. Keywords: Dominance, mingling, natural Tropical Forest, spatial Structure, uniform Angle Index. Ngày nhận bài : 03/02/2020 Ngày phản biện : 01/3/2020 Ngày quyết định đăng : 09/3/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 83
File đính kèm:
- dac_diem_cau_truc_khong_gian_cua_cac_loai_cay_uu_the_rung_ki.pdf