Đa dạng họ Sim (Myrtaceae juss.) ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Kết quả nghiên cứu họ Sim (Myrtaceae) ở Vườn Quốc gia (VQG) Vũ
Quang (Hà Tĩnh) đã xác định được 32 loài thuộc 9 chi, trong đó có 11 loài và 4 chi bổ
sung cho danh lục thực vật nơi đây. Họ Sim ở VQG Vũ Quang có tính đa dạng cao về
giá trị sử dụng với 32 loài cây cho tinh dầu cùng với các giá trị khác như ăn được (17
loài), làm thuốc (16 loài), cho gỗ (16 loài) và làm cảnh (3 loài). Bốn dạng thân chính
được ghi nhận là gỗ nhỏ (12 loài), gỗ trung bình (9 loài), cây bụi (7 loài) và gỗ lớn (4
loài). Bốn sinh cảnh có sự phân bố của thực vật họ Sim là rừng nguyên sinh (19 loài);
rừng thứ sinh (24 loài); trảng cây bụi ven rừng (22 loài); ven đường, ven suối (13 loài).
Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ (Lục địa Châu Á nhiệt đới) là yếu tố địa lý ưu thế trong
thực vật họ Sim ở VQG Vũ Quang (18,75%); thứ đến là các yếu tố Lục địa Đông Nam
Á và Đông Dương - Nam Trung Hoa (cùng chiếm 15,63%), yếu tố cây trồng (12,50%);
các yếu tố Nhiệt đới Châu Á, Châu Úc và Gần đặc hữu (cùng chiếm 9,37%); thấp nhất
là các yếu tố Thế giới, Đông Dương - Malêzi, Đông Dương và Đặc hữu (cùng chiếm
3,13%) bên cạnh yếu tố chưa xác định (6,25%).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng họ Sim (Myrtaceae juss.) ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Thanh hao Cleistocalyx nigrans Trâm vối lá LGO, 2 (Gagnep.) Merr. & 6.2 a, c GON 796, 740 đen CTD Perry Vối, Trâm THU, Cleistocalyx operculatus 3 vối, 3.1 b, c, d GOT ANQ, 792, 764 (Roxb.) Merr. & Perry Trâm nắp CTD Cleistocalyx retinervius Trâm gân LGO, 4 8 c, d GOT 790, 770 Merr. & Perry* mạng CTD Decaspermum** Thập tử ANQ, 5 gracilentum (Hance) mảnh, Trâm 6.1 a, b, c BUI 785, 741 CTD Merr. & Perry* bụi Decaspermum Thập tử hoa ANQ, 6 parviflorum (Lamk.) J. 4.3 a, b, c BUI 788, 751 nhỏ CTD Scott.* Eucalyptus** Bạch đàn úc, THU, 7 camaldulensis Khuynh diệp 7 c, d GOL 739, 786, 767 CTD Dehnhart.* đỏ Eucaluptus exserta F. Khuynh diệp THU, 8 7 c, d GOL 789, 737, 765 Muell.* thô CTD Eucalyptus maculata Bạch đàn THU, 9 7 c, d GOT 787, 772 Hook.* lấm chấm CTD 31 T. H. Khanh, P. H. Ban, T. M. Hợi / Đa dạng họ Sim (Myrtaceae Juss.) ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh Giá Yếu Số hiệu mẫu Tên Việt Nơi Dạng trị TT Tên khoa học tố Trần Hậu Nam sống thân sử địa lý Khanh dụng Melaleuca** THU, 10 Tràm 3.1 c, d GON 773, 758 leucadendra L.* CTD ANQ, 11 Psidium** guajava L.* Ổi 7 c, d GON THU, 736, 780, 762 CTD ANQ, Rhodamnia dumetorum Sim rừng 12 4.2 b, c BUI THU, 719, 776 (Poir.) Merr. & Perry lớn, Tiểu sim CTD ANQ, Rhodomyrtus tomentosa Sim, Hồng 13 3.1 a, b, c BUI THU, 775, 734, 760 (Ait.) Hassk. sim CTD Syzygium bullockii ANQ, 14 Trâm bullock 4.4 b, c BUI 781, 733, 761 (Hance) Merry & Perry CTD Syzygium Trâm móc, ANQ, 15 caryophyllatum (L.) 8 a, b GON 794, 738, 742 Đinh hương CTD Alston* ANQ, Syzygium chanlos 16 Trâm trắng 4.4 a, b GON LGO, 779, 732, 757 (Gagn.) Merr. & Perry* CTD THU, Syzygium cuminii (L.) Vối rừng, ANQ, 17 4.2 a, b GOL 774, 746 Skells Trâm mốc LGO, CTD Syzygium grande Trâm đại, LGO, 18 4.1 a, b GOT 754 (Wight) Walp. Trâm dẻo CTD ANQ, Trâm hance, Syzygium hancei Merr. THU, 19 Trâm hoa 4.4 a, b, c GOT 724, 743 & Perry* LGO, nhỏ, Sim cọc CTD Syzygium imitans Merr. LGO, 20 Trâm sao 4.4 a GON 782, 723, 748 & Perry* CTD THU, LGO, Syzygium jambos (L.) Roi, Gioi, a, b, 21 1 GON ANQ, 777, 725, 756 Alston Lý, Bồ đào c, d CAN, CTD Syzygium levinei LGO, 22 Trâm núi 4.4 a, b GOT 722, 747 (Merr.) Merr. & Perry* CTD 32 Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 49 - Số 2A/2020, tr. 30-37 Giá Yếu Số hiệu mẫu Tên Việt Nơi Dạng trị TT Tên khoa học tố Trần Hậu Nam sống thân sử địa lý Khanh dụng ANQ, Syzygium lineatum a, b, 23 Trâm hoa dài 4.3 GON LGO, 728, 744 (DC.) Merr. & Perry* c, d CTD Syzygium odoratum LGO, 24 Trâm thơm 4.2 b, c GOT 731, 745 (Lour.) DC. CTD THU, LGO, Syzygium polyanthum 25 Sắn thuyền 4.3 a, b, d GOL ANQ, 778, 768 (Wight) Walp. CAN, CTD Trâm suối, Syzygium ripicolum LGO, 26 Trâm Nam 4.3 a, b GON 795, 727, 752 (Craib) Merr. & Perry* CTD Bộ THU, Syzygium LGO, 27 samarangense (Blume) Roi, Mận 4.3 a, b, d GON ANQ, 721, 753 Merr. & Perry* CAN, CTD Syzygium sphaeranthum Trâm hoa LGO, 28 4.5 a, b, c GON 726, 755 (Gagnep.) Mer. & Perry tròn CTD Syzygium sterrophyllum LGO, 29 Trâm lá cứng 6.1 b, c, d BUI 730, 766 Merr. & Perry CTD Syzygium tsoongii Trâm quả LGO, 30 6.1 b, c GON 759 (Merr.) Merr. & Perry trắng CTD THU, Syzygium Wightianum 31 Trâm trắng 4.2 a, b GOT LGO, 729, 763 Wall. ex Wight & Arn. CTD Trâm tích THU, Syzygium zeylanicum 32 lan, 4.2 a, b, c GOT ANQ, 771 (L.) DC. Trâm vỏ đỏ CTD Ghi chú: * Loài bổ sung cho danh lục VQG Vũ Quang; ** Chi bổ sung cho danh lục VQG Vũ Quang; 1. Yếu tố Thế giới; 3.1. Yếu tố Nhiệt đới Châu Á và Châu Úc; 4.1. Yếu tố Đông Dương - Malêzi; 4.2. Yếu tố Đông Dương, Ấn Độ hay Lục địa Châu Á nhiệt đới; 4.3. Yếu tố Lục địa Đông Nam Á; 4.4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa; 4.5. Yếu tố Đông Dương; 6.1. Yếu tố Gần đặc hữu; 6.2. Yếu tố Đặc hữu; 7. Yếu tố Cây trồng; 8. Yếu tố chưa xác định; BUI: Cây bụi; GOL: Cây gỗ lớn; GOT: Cây gỗ trung bình; GON: Cây gỗ nhỏ; THU: Cây làm thuốc; LGO: Cây lấy gỗ; CAN: Cây làm cảnh; ANQ: Cây cho quả ăn được; CTD: Cây cho tinh dầu; a. Rừng nguyên sinh; b. Rừng thứ sinh; c. Trảng cây bụi và ven rừng; d. Ưa sáng, ven đường, ven suối. 33 T. H. Khanh, P. H. Ban, T. M. Hợi / Đa dạng họ Sim (Myrtaceae Juss.) ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh Tính đa dạng họ Sim (Myrtaceae) ở VQG Vũ Quang được so sánh với kết quả nghiên cứu về họ Sim ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cs (2003) [1]. Kết quả được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2: So sánh số loài trong các chi được nghiên cứu ở VQG Vũ Quang với Việt Nam Tỉ lệ % TT Chi Vũ Quang (1) Việt Nam* (2) giữa (1) và (2) 1 Baeckea 1 1 100,00 2 Cleistocalyx 3 5 20,00 3 Decaspermum 2 3 66,67 4 Eucalyptus 3 25 12,00 5 Melaleuca 1 2 50,00 6 Psidium 1 3 33,33 7 Rhodamnia 1 2 50,00 8 Rhodomyrtus 1 1 100,00 9 Syzygium 19 61 31,15 * Theo Nguyễn Tiến Bân và cs (2003). Bảng 2 cho thấy thành phần loài họ Sim (Myrtaceae) ở VQG Vũ Quang khá đa dạng với 32 loài so với 107 loài và thứ [1], chiếm 29,91% tổng số loài và thứ hiện đã biết ở Việt Nam; 9 chi so với 15 chi, chiếm 60,00% tổng số chi ở Việt Nam. Sự phân bố các loài trong chi không đồng đều; đa dạng nhất là chi Syzygium với 19 loài, Eucalyptus và Cleistocalyx 3 loài, Decaspermum 2 loài, các chi còn lại mỗi chi 1 loài. Điều này cho thấy họ Sim ở VQG Vũ Quang có tính đa dạng cao. 3.2. Đa dạng về dạng thân Kết quả nghiên cứu tính đa dạng về dạng thân của họ Sim ở VQG Vũ Quang cho thấy có 4 dạng thân chính. Chiếm số lượng lớn nhất là nhóm cây gỗ nhỏ với 12 loài (chiếm 37,50%), chủ yếu thuộc các chi Cleistocalyx, Melaleuca, Syzygium; tiếp đến là nhóm cây gỗ trung bình với 9 loài (chiếm 28,13%), chủ yếu thuộc các chi Cleistocalyx, Eucalyptus, Syzygium; nhóm cây bụi với 7 loài (chiếm 21,88%), thuộc các chi Baeckea, Decaspermum, Psidium, Rhodamnia và Rhodomyrtus; thấp nhất là nhóm cây gỗ lớn với 4 loài (chiếm 12,50%), thuộc các chi Cleistocalyx, Eucalyptus, Syzygium. 3.3. Đa dạng về yếu tố địa lý Trong số 32 loài của họ Sim ở VQG Vũ Quang, có 30 loài đã xác định được đặc điểm phân bố yếu tố địa lý, còn 2 loài chưa đủ thông tin để xác định. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ hay Lục địa Châu Á nhiệt đới có 6 loài (chiếm 18,75%); yếu tố Lục địa Đông Nam Á có 5 loài (chiếm 15,63%); yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa có 5 loài (chiếm 15,63%); yếu tố cây trồng có 4 loài (chiếm 12,50%); yếu tố Nhiệt đới Châu Á và Châu Úc có 3 loài (chiếm 9,37%); yếu tố Gần đặc hữu 3 loài (chiếm 9,375%); Yếu tố chưa xác định có 2 loài (chiếm 6,25%); yếu tố Thế giới, yếu tố Đông Dương - Malêzi, yếu tố Đông Dương và yếu tố Đặc hữu mỗi yếu tố có 1 loài (cùng chiếm 3,13%). Như vậy, yếu tố Đông Dương - Ấn Độ hay Lục địa Châu Á nhiệt đới chiếm tỉ lệ cao nhất (18,75%); yếu tố Thế giới, yếu tố Đông Dương - Malêzi, yếu tố Đông Dương và yếu tố 34 Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 49 - Số 2A/2020, tr. 30-37 Đặc hữu là những yếu tố chiếm tỉ lệ thấp nhất (mỗi yếu tố cùng chiếm 3,13%). Điều này cho thấy sự đa đạng về các yếu tố địa lý của họ Sim ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 3.4. Đa dạng về môi trường sống Các loài thực vật họ Sim (Myrtaceae) ở VQG Vũ Quang chủ yếu sinh sống trong 4 môi trường chính: ở rừng thứ sinh có 24 loài (chiếm (75,00%); ở trảng cây bụi, ven rừng có 22 loài (chiếm 68,75%); ở rừng nguyên sinh có 19 loài (chiếm 59,38%); ở ven đường, ưa sáng, ven suối có 13 loài (chiếm 40,63%). Số liệu trên cho thấy, họ Sim có môi trường sống khá đa dạng, trong đó rừng thứ sinh có nhiều loài phân bố nhất (chiếm 75,00%) và môi trường có ít loài nhất là sinh cảnh ưa sáng ven đường, ven suối (chiếm 40,63%). 3.5. Đa dạng về giá trị sử dụng Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong họ Sim (Myrtaceae) được đánh giá bằng phương pháp có sự tham gia (PRA) và dựa theo tài liệu về cây thuốc ở Việt Nam [2], [5], [11], tài liệu về cây cho tinh dầu ở Việt Nam [12], tài liệu ngoài nước [6]. Kết quả cho thấy, cây cho tinh dầu với 32 loài (chiếm 100%), cây ăn được 17 loài (chiếm 53,13%), cây làm thuốc với 16 loài (chiếm 50,00%), cây cho gỗ 16 loài (chiếm 50,00%) và thấp nhất là nhóm cây làm cảnh với 3 loài (chiếm 9,34%). Nhóm cây cho tinh dầu: Các loài trong họ Sim (Myrtaceae) thường chứa tinh dầu. Tuy nhiên, tùy vào từng loài, từng chi mà sự tích lũy hàm lượng tinh dầu khác nhau [6]. Trong số 32 loài cho tinh dầu (chiếm 100% tổng số loài được xác định), một số loài đã được nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu như: Thập tử hoa nhỏ (Decaspermum parviflorum (Lamk.) J. Scott.), Tiểu sim (Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr. & Perry), Sim cọc (Syzygium hancei Merr. & Perry), Trâm hoa dài (Syzygium lineatum (DC.) Merr. & Perry), Trâm suối (Syzygium ripicolum (Craib) Merr. & Perry), Trâm vỏ đỏ (Syzygium zeylanicum (L.) DC.) Nhóm cây cho quả ăn được: Có 17 loài, với một số đại diện như: Trâm vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry), Ổi (Psidium guajava L.), Hồng sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.)... Đây là những loài đang được trồng rộng rãi ở các vùng khác nhau trên cả nước. Đặc biệt, loài Ổi (Psidium guajava L.) hiện nay là cây cho quả được ưa chuộng rộng rãi, quả cho hàm lượng vitamin C rất cao, có mùi vị thơm ngon, có thể đưa vào trồng trên quy mô công nghiệp để xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao. Nhóm cây cho gỗ: Với 16 loài được khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng, đóng tàu thuyền và sử dụng trong xây dựng; chủ yếu thuộc chi Syzygium với các loài điển hình như: Trâm sao (Syzygium imitans Merr. & Perry), Trâm núi (Syzygium levinei (Merr.) Merr. & Perry), Trâm hoa dài (Syzygium lineatum (DC.) Merr. & Perry), Trâm suối (Syzygium ripicolum (Craib) Merr. & Perry), Trân hance (Syzygium hancei Merr. & Perry) Nhóm cây làm thuốc: Với 16 loài, thuộc 6 chi; chủ yếu được dùng làm thuốc bồi bổ sức khỏe, chữa các bệnh tiêu hóa, bỏng, hen suyễn, gan, cảm lạnh...; điển hình như: Ổi (Psidium guajava L.), Hồng sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.), Trâm vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Mer. & Perry), Chổi xuể (Baeckea frutescens L.), Bạch đàn úc (Eucalyptus camaldulensis Dehnhart)... 35 T. H. Khanh, P. H. Ban, T. M. Hợi / Đa dạng họ Sim (Myrtaceae Juss.) ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh Nhóm cây làm cảnh: Với 3 loài, được trồng và buôn bán rộng rãi trên thị trường: Sắn thuyền (Syzygium polyanthum (Wight) Walp), Roi (Syzygium jambos (L.) Alston), Mận (Syzygium semarangense (Blume) Merr. & Perry). 4. Kết luận Kết quả điều tra họ Sim (Myrtaceae) ở VQG Vũ Quang đã xác định được 32 loài thuộc 9 chi; bổ sung 4 chi và 11 loài cho danh lục thực vật ở VQG Vũ Quang. Họ Sim ở VQG Vũ Quang có nhiều loài cây có giá trị sử dụng: cây cho tinh dầu với 32 loài, cây ăn được với 17 loài, cây làm thuốc với 16 loài, cây cho gỗ 16 loài và cây làm cảnh với 3 loài; trong đó có nhiều dạng thân khác nhau, từ thân bụi cho đến thân gỗ lớn. Về các môi trường sống thì môi trường sống ở rừng nguyên sinh chiếm ưu thế hơn so với các môi trường sống khác. Trong các yếu tố địa lý thì yếu tố Đông Dương - Ấn Độ (hay Lục địa Châu Á nhiệt đới) chiếm ưu thế nhất (18,75%). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Tiến Bân, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập 2, NXB Nông nghiệp, 2003. [2] Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004. [3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000. [4] Chen, J. & Craven, L.A.,Myrtaceae. In: Wu, Z.Y., Raven, P.H. & Hong, D.Y. (Eds.) Flora of China. Vol. 13. Science Press, Beijing and Missouri Botanical Garden Press, 2007. [5] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 2, NXB Y học, 2018. [6] Christophe Wiart, Medicinal Plants of the Asia-Pacific: Drugs for the Future? World Scientific Publishing Co. Pte. Ltd, 2006. [7] Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban, “Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật góp phần bảo tồn chúng ở vùng Tây Bắc, Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(2A), tr. 696-701, 2010. [8] Đỗ Ngọc Đài, Phạm Thị Thúy Hà, “Đánh giá tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch vùng đệm Vườn Quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 5, tr. 105-108, 2008. [9] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Quyển 2, NXB Trẻ, 2003. [10] Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm, Đỗ Ngọc Đài, “Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A), tr. 1347-1352, 2015. [11] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 2004. [12] Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản, Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, NXB Nông nghiệp, 2000. 36 Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 49 - Số 2A/2020, tr. 30-37 [13] Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại học Quốc gia, 2007. [14] Thái Văn Trừng, Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, 1978. [15] Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, 1999. [16] Vườn Quốc gia Vũ Quang (2017), Danh lục thực vật vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh [online], viewed 10/02/2020, from:< thuc-vat-tai-vuon-quoc-gia-vu-quang-ha-tinh-1505103835.html>. SUMMARY DIVERSITY ON THE FAMILY MYRTACEAE OF THE VU QUANG NATIONAL PARK, HA TINH PROVINCE The study results on the family Myrtaceae of the Vu Quang National Park, Ha Tinh Province, presented 32 species belonging 9 genera, of which 4 genera and 11 species are additionally suggested to the Vu Quang flora list. All 32 species are plants containing essential oils and other additional values such as edible use (17 species), medical use (16 species), timber (16 species) and ornamental use (3 species). Four forms of main stem of Myrtaceae plants are small trunk (12 species), medium trunk (9 species), shrubs (7 species) and small trunk (4 species). Four major habitats in Vu Quang National Park that Myrtaceae plants distributed are the primary forest (19 species), the secondary forest (24 species), the woodland edge (22 species), and roadside and/or streamside (13 species). The Indochina-India (the tropical Asia Continent) element is the most abundant geography element (accounting for 18.75%), following by the Indochina- South China and the Continent Southeast Asia elements (15.63%), Crops (12.50%), the Asia-Australia tropical, the Near Endemic elements (9.37%), the Worldwide, the Indochina-Malesia, the Indochina and Endemic elements (3.13%) beside 6.25% of Unidentified element. Keywords: Biodiversity; Myrtaceae; plants; Vu Quang National Park; Ha Tinh Province. 37
File đính kèm:
- da_dang_ho_sim_myrtaceae_juss_o_vuon_quoc_gia_vu_quang_tinh.pdf