Cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt: Bài viết này tập trung phân tích yếu tố cộng đồng dân cư trong phát triển du
lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh. Thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp và kết quả phân tích
mô hình định lượng đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh, bài viết
đã phát hiện các yếu tố cộng đồng dân cư tại địa phương đóng vai trò quan trọng trong phát
triển loại hình du lịch này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh
các địa phương tỉnh Hà Tĩnh rất ủng hộ phát triển DLCĐ tại địa phương và họ rất vui mừng được đón khách du lịch ghé thăm và lưu trú tại làng, xã của mình. Theo đó, có đến 96,5% người dân khẳng định sẵn sàng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ cho khách du lịch; 97% sẵn sàng tham gia và các lễ hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng phục vụ khách du lịch; 91,4% sẵn sàng cho khách du lịch thuê phòng ngủ/chỗ ở; 97% sẵn sàng đón khách du lịch tại nhà hoặc trang trại/vườn hoa/vườn rau; 98% sẵn sàng tham gia các cuộc họp của địa phương về phát triển du lịch; 90% sẵn sàng gìn giữ và duy trì nghề thủ công truyền thống để thu hút khách du lịch tới địa phương; 99,3% sẵn lòng kêu gọi, thuyết phục những người khác trong cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phương. Đặc biệt không có ý kiến nhận định người dân bản địa có thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với việc phát triển DLCĐ tại địa phương, chỉ có một tỷ lệ nhất định đánh giá ở mức bình thường hoặc không có ý kiến cụ thể. Kết quả trên cho thấy, sự ủng hộ của người dân địa phương là yếu tố quan trọng và là điều kiện thuận lợi để triển khai xây dựng mô hình du lịch cộng động tại Hà Tĩnh. Bảng 1. Mức độ sẵn sàng ủng hộ phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương của người dân TT Nhận định Tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý (%) Ghi chú 1 Tôi sẵn sàng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ du lịch cho khách du lịch 96,5 2 Tôi sẵn sàng tham gia vào các lễ hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng phục vụ khách du lịch 97 3 Tôi sẵn sàng cho khách thuê phòng ngủ/chỗ ở 91,4 4 Tôi sẵn sàng đón khách du lịch tại nhà hoặc trang trại/vườn hoa (rau) 97 Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số 01 (69) - 2021 37 5 Tôi sẵn sàng tham gia các cuộc họp của địa phương về phát triển du lịch 98 6 Tôi sẵn sàng gìn giữ và duy trì nghề thủ công truyền thống để thu hút khách du lịch tới địa phương 90 7 Tôi sẵn lòng kêu gọi, thuyết phục những người khác trong cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phương 99,3 (Nguồn: Tổng hợp điều tra khảo sát, 2019) Số liệu điều tra người dân đã tham gia vào hoạt động du lịch và DLCĐ tại địa phương dưới các hình thức khác nhau cho thấy, người dân có gặp gỡ, trò chuyện, giúp đỡ khách du lịch nhưng không thường xuyên (79,5%); họ chủ yếu tham gia các hoạt động du lịch vào các dịp lễ, tết hoặc khi có khách du lịch đến (87,1%). Những hoạt động du lịch mà người dân (gia đình hoặc thành viên trong gia đình) thường tham gia như: tham gia các cuộc họp cộng đồng, đóng góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch của địa phương (61,4%); Cung cấp thông tin, trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, bảng phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch địa phương (44,2%); Cung cấp hàng hóa, thực phẩm cho các cơ sở kinh doanh du lịch (20,8%); Cung cấp dịch vụ du lịch một cách tự phát (18,8%). Tham gia vào các hoạt động khác có tỷ lệ trả lời “có” là rất thấp. Như vậy, việc tham gia cung cấp các dịch vụ du lịch (có thể cung cấp tự phát hoặc có tổ chức) của người dân còn ít. Họ chủ yếu tham gia vào các dịp có lễ hội địa phương, trình diễn văn hóa địa phương; các hoạt động mang bản sắc văn hóa và cách thức trình diễn (dệt, học làm nông nghiệp, âm nhạc, làm thủ công, nấu ăn,). Ngoài ra, họ cũng đã tham gia các dịch vụ khác như: hướng dẫn, chuyên chở, dẫn đường, đón tiếp khách du lịch tại nhà/trang trại/vườn. Tuy nhiên, người dân tham gia cung cấp dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống còn rất hạn chế. Điều này chứng tỏ người dân chưa thực sự tham gia một cách đầy đủ vào DLCĐ. Bảng 2. Các dịch vụ du lịch mà người dân đã từng cung cấp TT Nhận định Tỷ lệ trả lời có (%) Tỷ lệ trả lời không (%) 1 Hướng dẫn khách du lịch 23,3 76,7 2 Chuyên chở khách du lịch 18,7 81,3 3 Dẫn đường cho khách du lịch 17,9 82,1 4 Đón tiếp khách du lịch tại nhà/trang trại/vườn rau (hoa) 31,7 68,3 5 Cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách du lịch 13,1 86,9 6 Cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách du lịch 16,1 83,9 7 Tham gia vào các lễ hội địa phương phục vụ khách du lịch/Trình diễn văn hóa địa phương 81,0 29,0 8 Các bản sắc văn hóa và cách thức trình diễn (dệt, học làm nông nghiệp, âm nhạc, làm thủ công, nấu ăn) 53,3 46,7 (Nguồn: Tổng hợp điều tra khảo sát, 2019) 4. Tác động của du lịch cộng đồng đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương và nhận thức của cộng đồng dân cư Kết quả điều tra tại bảng 3 cho thấy, cộng đồng dân cư địa phương nhận định những tác động tích cực nhất của hoạt động DLCĐ đó là: đóng góp bảo tồn và phát triển du lịch, góp 38 Trần Thu Thủy phần nâng cao hình ảnh của địa phương và quốc gia, tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương thông qua việc bán sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, người dân đánh giá các đóng góp đó chỉ ở mức độ trung bình. Bảng 3. Đánh giá của cộng đồng địa phương về những tác động tích cực của du lịch cộng đồng TT Nhận định Điểm Độ lệch chuẩn 1 Tạo thêm việc làm cho cộng đồng địa phương 3,32 0,930 2 Tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương thông qua việc bán sản phẩm và dịch vụ du lịch 3,41 0,798 3 Đóng góp bảo tồn và phát triển du lịch 3,44 0,826 4 Cung cấp thị trường cho hàng hóa và dịch vụ địa phương 3,33 0,766 5 Góp phần nâng cao hình ảnh của địa phương và quốc gia 3,45 0,808 (Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của nhóm tác giả, 2019) Kết quả điều tra tại bảng 4 cho thấy, do hoạt động DLCĐ tại Hà Tĩnh còn sơ khai và tự phát nên tác động tiêu cực của nó đến đời sống kinh tế xã hội địa phương nhìn chung là không lớn. Các tác động tiêu cực chủ yếu gồm: ô nhiễm nước và không khí do nước thải, chất thải, khí thải của phương tiện vận tải như tàu, thuyền, ô tô, xe máy, cơ sở dịch vụ du lịch; các hoạt động du lịch có thể tạo ra các vấn đề xã hội cần giải quyết, phương hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Bảng 4. Đánh giá của cộng đồng địa phương về những tác động tiêu cực của du lịch cộng đồng TT Nhận định Điểm Độ lệch chuẩn 1 Giá cả tăng, tăng chi phí sinh hoạt và giá đất 2,59 0,965 2 Phá vỡ môi trường tự nhiên 2,47 0,869 3 Ô nhiễm và rác thải 2,66 0,906 4 Gia tăng tiếng ồn, tắc nghẽn giao thông 2,56 0,890 5 Nguy cơ về các vấn đề xã hội (tội phạm, đánh mất bản sắc cộng đồng, xuống cấp các giá trị văn hóa) 2,63 0,883 (Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của nhóm tác giả, 2019) Bảng 5 cho thấy, đa số người dân được khảo sát đều mong muốn phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương mình, đồng thời mong muốn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức bên ngoài cộng đồng và các doanh nghiệp du lịch để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu du khách và mang lại lợi ích cho cộng đồng. Đặc biệt, người dân địa phương mong muốn được các cấp chính quyền hỗ trợ về các mặt như: xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch địa phương, cải thiện cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch địa phương, hỗ trợ về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh du lịch, hỗ trợ về vốn, được cung cấp tài liệu, hướng dẫn về quản lý kinh doanh du lịch, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số 01 (69) - 2021 39 Bảng 5. Mức độ mong đợi của cộng đồng địa phương về phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương TT Nhận định Điểm Độ lệch chuẩn 1 Tôi mong muốn có nhiều hơn nữa khách du lịch đến địa phương 4,32 0,796 2 Tôi mong muốn hình ảnh địa phương được biết đến nhiều hơn nữa 4,31 0,812 3 Tôi mong muốn được hỗ trợ xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch địa phương 4,27 0,833 4 Tôi mong muốn cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa phương (đường, điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc) để phát triển du lịch tại địa phương 4,25 0,856 5 Tôi mong muốn được hỗ trợ về vốn để kinh doanh du lịch 3,87 0,953 6 Tôi mong muốn được hỗ trợ về kỹ thuật để kinh doanh du lịch 3,91 0,968 7 Tôi mong muốn được hỗ trợ về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh du lịch 4,15 0,739 8 Tôi mong muốn được cung cấp tài liệu, hướng dẫn về quản lý kinh doanh du lịch 3,91 0,925 9 Tôi mong muốn được tham gia vào các quyết định phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương 3,99 0,882 10 Tôi mong muốn trích một phần tiền thu được từ khách du lịch cho việc duy trì điểm du lịch tại địa phương 4,03 0,852 11 Tôi ủng hộ việc cộng đồng cùng tham gia hoạt động du lịch tại địa phương 4,11 0,849 (Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát của nhóm tác giả, 2019) 5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh: Tiếp cận từ nhận thức của cộng đồng dân cư Trên cơ sở bộ dữ liệu điều tra sơ cấp cộng đồng cư dân, bài báo sử dụng mô hình Binary Logistic để kiểm tra một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha (bảng 6) cho thấy thang đo các biến là đảm bảo tin cậy. Biến phụ thuộc của mô hình là Khả năng phát triển DLCĐ tại địa phương (Nhận giá trị 1 nếu đánh giá có; nhận giá trị 0 nếu đánh giá không); các biến độc lập gồm ba nhóm nhân tố: 1 - Yếu tố sẵn sàng và mong muốn 1 (FAC1_1); 2 – Yếu tố sẵn sàng và mong muốn 3 (FAC3_1); Yếu tố đánh giá tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng địa phương (FAC1_2). 40 Trần Thu Thủy Bảng 6. Kết quả kiểm định thang đo các tập biến TT Tập biến Số biến Cronbach’s Alpha 1 Mức độ sẵn sàng và mong đợi của cộng đồng về phát triển DLCĐ tại địa phương 18 0,861 2 Đánh giá của cộng đồng về tài nguyên, môi trường; yếu tố cơ sở hạ tầng tại địa phương trong phát triển DLCĐ 3 0,894 (Nguồn: Phân tích số liệu điều tra, 2019) Kết quả hồi quy rút gọn được trình bày trong bảng 7 cho thấy, hai nhóm nhân tố có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê dưới 5% tới khả năng phát triển DLCĐ của tỉnh Hà Tĩnh gồm: Yếu tố sẵn sàng và mong muốn của cộng đồng dân cư và Yếu tố tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng địa phương. Kết quả ước lượng này cho thấy, ngoài những yếu tố tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng địa phương, mức độ sẵn sàng và nhiệt huyết của người dân địa phương đóng vai trò quan trọng trong khả năng phát triển loại hình DLCĐ. Bảng 7. Kết quả hồi quy STT Biến độc lập Độ lệch chuẩn Giá trị Mức ý nghĩa 1 FAC1_1 1,577 4,840 P = 0,019<0,05 2 FAC1_2 2,181 7,082 P = 0,00<0,05 2χ = 9,285; P = 0,02<0,05 -2LL = 18,985 Hệ số R2 = 0,985 (Nguồn: Phân tích số liệu điều tra, 2019) 6. Kết luận và hàm ý chính sách Bài viết này tập trung phân tích yếu tố cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh. Thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp và kết quả phân tích mô hình định lượng đánh giá khả năng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Hà Tĩnh, bài viết đã phát hiện các yếu tố cộng đồng dân cư tại địa phương đóng vai trò quan trọng trong phát triển loại hình du lịch này. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài báo đề xuất một số hàm ý chính sách để phát triển DLCĐ tại Hà Tĩnh trong thời gian tới như sau: Một là, Chú trọng hơn trong phát triển DLCĐ trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về tài nguyên du lịch tại các địa phương. Đặc biệt, cần đánh giá và lựa chọn điểm DLCĐ phù hợp, xây dựng mô hình DLCĐ phù hợp, xây dựng cơ chế tổ chức, quản lý kinh doanh DLCĐ gắn với các thành phần tham gia DLCĐ; Hai là, Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp cơ sở hạ tầng các tuyến, điểm du lịch và hình thành mô hình phát triển DLCĐ; Ba là, Tăng cường công tác đào tạo cho cộng đồng cư dân tham gia DLCĐ; Bốn là, Tập trung triển khai mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng gắn với công tác giảm nghèo thông qua các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tại một số huyện nghèo có tài nguyên du lịch; Năm là, Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương cần phối hợp với các ban ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện, ban hành đồng bộ các chính sách phát triển du lịch cộng đồng, ban hành cơ chế thuận lợi tạo động lực cho phát triển du lịch cộng đồng; Sáu là, Nâng cao nhận thức người dân về tầm quan trọng của DLCĐ, của môi trường tự nhiên. Về kinh tế, nâng cao nhận thức cho người dân về ý nghĩa của việc Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số 01 (69) - 2021 41 tham gia hoạt động DLCĐ địa phương trong nâng cao thu nhập hộ gia đình, giảm sinh kế lệ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên. Về văn hóa - xã hội, nâng cao nhận thức về DLCĐ để nâng cao sự gắn kết các giá trị văn hóa, truyền thống của cộng đồng với môi trường, giúp cộng đồng địa phương tiếp tục các hoạt động văn hóa truyền thống vừa đảm bảo bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống vừa phục vụ phát triển du lịch địa phương. Tài liệu tham khảo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2005). Phân tích dữ liệu với SPSS. Nxb Thống kê. Hà Nội Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. (2017). Nghị quyết quy định một số chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017. Lê Hoa. (2015). Lễ hội đầu năm tại Hà Tĩnh. Truy xuất từ php?nv=news&op=SO-TAY-DU-LICH ngày 07/9/2015. Nguyễn Thị Thanh Kiều. (2016). Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn thạc sỹ Du lịch. Đại học Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Hà Nội. Nguyễn Thị Thu Nhàn. (2010). Phát triển du lịch gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Sapa theo hướng phát triển bền vững. Luận văn thạc sỹ ngành Du lịch học. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Hà Nội. Nguyễn Văn Đính và cộng sự. (2010). Tiềm năng và những giải pháp phát triển du lịch Hà Tĩnh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. Sở KH&CN và Sở VHTT&DL Hà Tĩnh. Phạm Đức Ban. (2008). Nghiên cứu, định hướng bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích trên địa bàn Hà Tĩnh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. Sở KH&CN và Sở VHTT&DL Hà Tĩnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh. (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh. (2017). Báo cáo kết quả hoạt động du lịch năm 2018, báo cáo ngày 21 tháng 12 năm 2017. Hà Tĩnh. Stephen Wearing và Matthew McDonald (2002). The Development of Community-based Tourism: Re-thinking the Relationship Between Tour Operators and Development Agents as Intermediaries in Rural and Isolated Area Communities. Journal of Sustainable Tourism, 10(3), 191-206. Thủ tướng chính phủ. (2013). Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội. Tỉnh ủy HàTĩnh. (2017). Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Nghị quyết số 06/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ngày 07 tháng 12 năm 2017. Timothy, D. J., & Tosun, C. (2003). Arguments for community participation in the tourism development process. Journal of Tourism Studies, 14(2), 2-15. Trần Thị Thủy, Đậu Quang Vinh. (2015). Phát triển du lịch cộng đồng miền Tây Nghệ An. Nxb Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. (2019). Kết nối đầu tư phát triển du lịch Hà Tĩnh, Hội thảo khoa học cấp quốc gia. Hà Tĩnh.
File đính kèm:
- cong_dong_dan_cu_trong_phat_trien_du_lich_cong_dong_tai_tinh.pdf