Chính sách năng lượng tái tạo của Cộng hòa Liên bang Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Đức là quốc gia đi đầu trên thế giới trong năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, các ngành nhiên liệu sinh
học và năng lượng nhiệt tái tạo. Với một hệ thống chính sách ổn định, hợp lý và toàn diện đã tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Bài viết này nghiên cứu các chính sách mà
Đức đang áp dụng: trợ giá điện từ nguồn tái tạo, khuyến khích thị trường cho nhiệt lượng tái tạo, và
miễn thuế cho các nhiên liệu sinh học cùng với sự kết hợp các chính sách linh hoạt dẫn đến một thị
trường rất năng động cho các nguồn năng lượng tái tạo phát triển. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ
quá trình xây dụng và áp dụng các chính sách hỗ trợ phát năng lượng tái tạo sẽ có ý nghĩa đối với Việt
Nam trong quá trình phát triển năng lượng tái tạo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chính sách năng lượng tái tạo của Cộng hòa Liên bang Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
đạt thị phần 8% trong nhiên liệu giao thông cuối năm 2015. 3.2. Các công cụ chính sách năng lượng tái tạo. 3.2.1. Hỗ trợ cho điện từ nguồn năng lượng tái tạo. Trợ giá điện từ nguồn năng lượng tái tạo (Feed-in tariffs) Các mức trợ giá đã được đưa ra tại Đức vào năm 1990. Chính sách Electricity Feed Act (StrEG) có hiệu lực vào ngày 01 tháng 1 năm 1991. Vào tháng Tư năm 2000, nó đã được thay thế bằng luật về các nguồn năng lượng tái tạo, đã được sửa đổi lần đầu trong tháng Bảy năm 2004 và một lần nữa vào năm 2008. Đạo luật Năng lượng tái tạo (EEG) được dựa trên các nguyên tắc cốt lõi sau đây: Ưu tiên nối lưới cho năng lượng tái tạo vào lưới điện quốc gia. Ưu tiên Truyền tải và phân phối. Bắt buộc của các nhà khai thác mạng lưới điện mua điện sản xuất từ năng lượng tái tạo trước. Giá cố định (mức trợ giá) cho mỗi KWh được sản xuất từ năng lượng tái tạo trong vòng 20 năm. Các mức trợ giá được phân biệt bởi nguồn và quy mô của nhà máy phát điện. Mức giảm trợ cấp hàng năm (1,0% tới 10%) được đưa ra cho những loại công nghệ đã phát triển. Bù các chi phí bổ sung chênh lệch giữa các nhà khai thác mạng lưới điện và cung cấp điện Nguồn năng lượng Công nghệ Mức hỗ trợ (Euro cent/kWh) Thời hạn Ghi chú Thủy điện Nhỏ 7,65 – 12,67 (<5MWh) 3,5-7,29 (>5MWh) 20 năm Gió Trên bờ 9,02 cho 5 năm đầu tiên 5,02 cho các năm tiếp theo 20 năm Các tuabin gió sẽ nhận được tối thiểu là 5,5 Euro cent trong suốt quãng đời của nó. Gió Ngoài khơi 13 cho 12 năm đầu tiên. 3,5 cho các năm tiếp theo 20 năm 88 Nguồn năng lượng Công nghệ Mức hỗ trợ (Euro cent/kWh) Thời hạn Ghi chú Sinh khối Rắn 7,79-11,67 20 năm Sinh khối Khí hóa (khí sinh học) 6,16-9 cho khí từ bãi rác. 6,16-7,11 cho khí từ sử lý nước thải 4,16-7,16 cho khí thu từ mỏ. 20 năm Phụ thuộc vào công nghệ và công suất lắp đặt Mặt trời Quang điện mặt trời (PV) 26,16-36,1 20 năm Địa nhiệt 10,5-16 20 năm Trong tháng 8 năm 2007, chính phủ Đức đã xây dựng một Chương trình Năng lượng và Khí hậu tích hợp và, ngày 05 Tháng 12 năm 2007, Chính phủ đã thông qua một gói các biện pháp pháp lý để thực hiện chương trình này. Trong năm 2008, Chính phủ Đức cam kết để thực hiện một gói giá trị 3,3 tỷ cho các biện pháp bảo vệ khí hậu - tăng 200% so với năm 2005. Chính phủ còn mở rộng sử dụng năng lượng gió ngoài khơi. Chính phủ cam kết sẽ đảm bảo khí sinh học được đưa vào lưới điện ở mức độ lớn hơn. Chính phủ dự định để cải thiện các điều kiện pháp lý cho việc mở rộng hệ thống lưới điện. Hoàn thuế cho PV Chi phí đầu tư cho hệ thống kinh doanh (gồm cả lập kế hoạch và lắp đặt) có thể được tính khấu hao trong thời gian 20 năm và các chi phí khác có thể được coi là chi phí hoạt động. Hệ thống thương mại được hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT ở Đức là 19%). Trong trường hợp ngoại lệ đối với một số hệ thống kinh doanh mà hoạt động gần với hoạt động sản xuất hoặc nhà máy sản xuất thì 12,5-27,5% của tổng lượng đầu tư có thể yêu cầu được hoàn thuế. Điều khoản tín dụng có lợi cho PV • Chương trình “Solarstrom Erzeugen” cho các nhà đầu tư tư nhân: Mức cho vay lên đến 100% mức đầu tư, tối đa 50. 000 Euro, Các dự án lên đến 10 năm thì 1-2 năm không phải trả mức lãi suất danh nghĩa 4,15-4,45% tùy theo thời gian hoặc còn lên đến 20 năm thì 3 năm được miễn lãi vay, ngoại trừ các nhà đầu tư dưới sự giám sát trực tiếp của chính quyền địa phương. • Chương trình “ERP-Umwelt-und Energiesparprogramm” cho các nhà đầu tư thương mại: Mức cho vay 50% cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty lớn lên đến 35% của mức đầu tư tối đa 500.000 Euro. Đối với các dự án thời hạn 10 năm được ưu đãi 2 năm không phải trả lãi suất danh nghĩa 4-7% (tùy thuộc vào địa điểm, thời gian và rủi ro tín dụng đánh giá), nếu trên 15 năm thì được 5 năm miễn lãi suất. • Chương trình “KFW Umweltprogramm” cho các nhà đầu tư thương mại: Mức cho vay 75% của mức đầu tư tối đa 10 triệu Euro. Mỗi dự án, phần giá trị lắp đặt trả thuần 96%, dự án trên 20 năm được miễn lãi xuất danh nghĩa 4-7,72% (tùy thuộc vào địa điểm, thời gian và rủi ro tín dụng đánh giá) có thể lên đến 3 năm. 3.2.2. Hỗ trợ cho nhiệt lượng từ nguồn năng lượng tái tạo. Đạo luật Nhiệt lượng từ Năng lượng tái tạo được phát hành vào tháng 12 năm 2007 có hiệu lực vào tháng 1 năm 2009. 89 Bao gồm: Ưu đãi thị trường: Riêng trong năm 2006, gần 140.000 nhà máy được hỗ trợ thông qua các chương trình khuyến khích thị trường của chính phủ Đức, do đó kích hoạt đầu tư khoảng 1,5 tỷ Euro. Chính phủ Đức cam kết các khoản 350 triệu Euro trong năm 2008, và 500 triệu Euro 2009-2012 luôn có sẵn, phục vụ mục đích hỗ trợ năng lượng tái tạo trong các tòa nhà hiện có. Năng lượng tái tạo bắt buộc: Chủ sở hữu các tòa nhà sẽ có nghĩa vụ đảm bảo một phần nhu cầu nhiệt của họ bằng năng lượng tái tạo trong các tòa nhà mới. Tất cả các dạng năng lượng tái tạo, hoặc sự kết hợp của chúng, có thể được sử dụng. Những người không muốn sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo có thể có các biện pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu khác: tăng sự cách nhiệt của các tòa nhà của họ, lấy nhiệt từ hệ thống cấp nước nóng hoặc sử dụng nhiệt từ kết hợp sản xuất nhiệt và điện (CHP). Bức xạ mặt trời, sinh khối, năng lượng địa nhiệt được đặc biệt đề cập bởi đạo luật này. Nhiệt từ nguồn rác thải, mặc dù không được công nhận như một nguồn năng lượng tái tạo, vẫn được đưa vào tính toán như là một biện pháp thay thế. Các phần năng lượng tái tạo phải phụ thuộc theo các nguồn năng lượng sử dụng, cụ thể là: Có ít nhất 15% đối với bức xạ năng lượng mặt trời Ít nhất 30% cho biogas Ít nhất 50% cho tất cả những nguồn năng lượng tái tạo khác. 3.2.3. Hỗ trợ nhiên liệu sinh học. Miễn giảm thuế. Lợi ích cho dầu diesel sinh học đến từ miễn trừ thuế một phần. Thuế sẽ tăng dần từ 9 cent Euro cho mỗi lít trong năm 2007 lên đến 45 cent Euro cho mỗi lít đầu vào năm 2012. Dầu thô thực vật thô cũng được hưởng lợi từ việc miễn giảm thuế một phần. Mức thuế sẽ tăng từ 10 cent Euro cho mỗi lít trong 2008 lên 45 cent Euro mỗi lít bắt đầu từ năm 2012. Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ 2/ xăng E85 được miễn thuế đến năm 2015. Chính phủ Liên bang Đức đã thông qua một (dự thảo) nhiên liệu sinh học bền vững. Theo sắc lệnh này, các nhà sản xuất nhiên liệu sinh học trong tương lai sẽ được hưởng hỗ trợ tài chính và hành chính nếu tiêu chí bền vững được các nhà sản xuất này tôn trọng. Bắt buộc hạn ngạch. Bắt buộc hạn ngạch đối với nhiên liệu sinh học (biodiesel và ethanol sinh học) khối lượng từ 6,75% trong năm 2010 lên 8% vào năm 2015. Luật hạn ngạch Nhiên liệu sinh học quy định các mục tiêu bắt buộc đối với nhiên liệu sinh học ở Đức và cũng là giảm thuế nhiên liệu sinh học thuần túy. Nguồn nhiên liệu Tỷ lệ hạn ngạch Diesel sinh học 4,4% trong 2007 Ethanol sinh học 2% trong 2008; 3,6% trong 2010 Tổng 6,7% trong 2010; 8% trong 2015 Chất lượng và tiêu chuẩn hóa nhiên liệu sinh học. Quy định Chất lượng nhiên liệu cho phép trộn lên đến 7% của Biodiesel với Diesel từ nguồn hóa thạch. Quy định này đã có hiệu lực vào ngày 31 tháng 1 năm 2009. 4. Kết luận và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Hiện nay, Đức một trong những quốc gia đi đầu trên thế giới về công nghệ và sản xuất năng lượng gió, pin mặt trời, các ngành nhiên liệu sinh học và năng lượng nhiệt mặt trời. Để đạt được thành công này, Đức có một khuôn khổ chính sách ổn định và cam kết mạnh mẽ từ chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi để tăng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo trong nước. Việc áp dụng linh hoạt các chính sách trợ giá điện từ nguồn tái tạo, khuyến khích thị trường cho nhiệt lượng tái tạo và miễn thuế 90 cho các nhiên liệu sinh học đã đưa ra một sự kết hợp các chính sách thành công dẫn đến một thị trường rất năng động cho các nguồn năng lượng tái tạo phát triển. Qua nghiên cứu kinh nghiệm về chính sách phát triển Năng lượng tái tạo của Cộng hòa Liên bang Đức, thì có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Điều kiện tiên quyết để Năng lượng tái tạo phát triển thành công là có sự ủng hộ chính trị mạnh mẽ của nhà nước và cam kết hỗ trợ lâu dài (với Đức là 20 năm). Tiếp đến, khả năng phối hợp liên ngành cũng là một yếu tố quan trọng bởi phát triển Năng lượng tái tạo bao giờ cũng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và các địa phương khác nhau. Nếu không có sự liên kết thống nhất phối hợp thì sẽ không thể thúc đẩy phát triển thành công các dự án Năng lượng tái tạo. Do đó, Việt Nam phải có chiến lược, kế hoạch phát triển năng lượng tái tạo theo từng giai đoạn, từng lĩnh vực ưu tiên đầu tư và các kế hoạch từ trung hạn tới dài hạn của quốc gia. Kế hoạch này nhằm tập trung đảm bảo cung cấp đầy đủ sự hỗ trợ các nguồn lực trực tiếp hay gián tiếp, tài chính hay phi tài chính cho từng lĩnh vực năng lượng tái tạo đang ưu tiên phát triển thành công, mang lại lợi ích như mục tiêu kế hoạch đề ra. Các kế hoạch dài hạn này cũng là căn cứ để xây dựng hoàn thiện khung chính sách và luật pháp hỗ trợ sự phát triển của năng lượng tái tạo và hướng tới phát triển bền vững nền kinh tế. Xây dựng khung chính sách, quy định và pháp luật đồng bộ, kịp thời, nhất quán và có hiệu lực thi hành cho tất cả các hoạt động liên quan tới năng lượng tái tạo và tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư. Việt nam hiện nay chưa hoàn thiện về chính sách nên khi triển khai cần thí điểm từng bước các công cụ chính sách đối với năng lượng tái tạo. Sau đó rút kinh nghiệm chỉnh sửa hoàn thiện để quá trình thâm nhập của năng lượng tái tạo được thực hiện dần dần trong ngành năng lượng tránh gây sốc cho các nhà sản xuất hiện có và người tiêu thụ điện gây mất an ninh năng lượng. Xây dựng và hoàn thiện chuỗi công nghệ đối với năng lượng tái tạo. Chuỗi công nghệ năng lượng tái tạo này cần phải phù hợp với từng loại năng lượng tái tạo, phù hợp với giai đoạn hoàn thiện của công nghệ, và có tác dụng làm định hướng cho các công cụ chính sách cho từng thời kỳ tác động đúng mục tiêu, mục đích và hiệu quả. Để làm được như vậy chúng ta cần tới sự hỗ trợ chuyên môn sâu của các chuyên gia công nghệ trong lĩnh vực này cả trong nước và từ các quốc gia phát triển có nhiều kinh nghiệm thực tiễn triển khai năng lượng tái tạo. Bên cạnh đó, thông qua quá trình chuyển giao công nghệ, Việt Nam xây dựng cho mình các đội ngũ nhân lực trong nước có đủ khả năng tiếp nhận và triển khai chuẩn bị cho sự phát triển năng lượng tái tảo lâu dai và bền vững. Mức trợ giá năng lượng tái tạo của Việt Nam với các dự án sản xuất điện cần phải được xem xét điều chỉnh. Hiện nay, mức giá hỗ trợ điện gió trên bờ là 7,8 US cents/kWh (đã bao gồm thuế VAT) và điện gió ngoài khơi là 9,8 US cent/kWh thấp hơn nhiều so mức trợ giá của Đức hiện nay. Mặc dù, Đức là quốc gia phát triển, các công nghệ năng lượng tái tạo đã hoàn thiện và dẫn đầu thế giới nên hoàn toàn chủ động về công nghệ, tài chính, nhân lực..., các nhà đầu tư khi nhập nguyên liệu, thiết bị, máy móc để sản xuất điện gió cũng được miễn thuế cùng các hỗ trợ khác Thế nhưng, như thế vẫn chưa đủ để thu hút các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực điện gió do còn phải chịu thêm các chi phí vận hành cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí nhân lực và đào tạo chuyển giao công nghệ, rủi ro tài chính và biến động tỷ giá. Chính vì vậy việc áp dụng mức độ trợ giá như hiện nay là không thỏa đáng và không thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo. Nghiên cứu áp dụng chính sách Năng 91 lượng tái tạo bắt buộc (RO) đối với các nhà sản xuất điện từ nguồn không tái tạo hiện nay. Với chính sách này sẽ buộc các doanh nghiệp sản xuất điện hiện nay phải đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo với tỷ lệ có thể tăng dần theo từng thời kỳ phát của kế hoạch phát triển năng lượng tái tạo. Đối với các nhà sản xuất điện không có đủ lượng điện từ nguồn tái tạo theo yêu cầu sẽ phải mua từ các nhà sản xuất điện tái tạo khác hoặc chấp nhận bị phạt theo lượng thiếu hụt. Chính sách này sẽ tạo ra một lượng lớn nguồn lực đầu tư cho Việt Nam khi đi vào áp dụng, giúp bảo vệ môi trường và giảm lượng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Ưu tiên nối lưới cho năng lượng tái tạo vào lưới điện quốc gia. Chính phủ cần yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) phải mua toàn bộ điện từ các nhà máy điện tử ngồn tái tạo. Tuy nhiên, do vị trí thực hiện dự năng lượng tái tạo, đặc biệt là các dự án điện gió và điện mặt trời thường cách xa các vùng tiêu thụ điện nên chính phủ cần có chính sách hỗ trợ xây dựng đường dây truyền tải tới tận dự án giúp cho các nhà máy điện nối lưới thuận lợi, tránh việc không thể nối lưới hoặc không truyền tải hết công xuất gây ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư dự án. Xây dựng quy chuẩn chất lượng nhiên liệu cho phép nhiên liêu sinh học (ethanol va diesel sinh học) vào nhiên liệu hiện nay. Việc cho phép pha trộn với tỷ lệ hợp lý mà không ảnh hưởng tới động cơ sẽ tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn và khuyến khích nhiên liệu sinh học phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. EREC. (2010). Renewable energy policy review germany. 2. Federal Ministry of Economics and Technology. (2012). Germany’s new energy policy: Heading towards 2050 with secure, affordable and environmentally sound energy. 3. Julia Katherina Sierck. (2014). A brief review of Renewable Energies in Germany. 4. Dehmer, D. (2013). The German Energiewende: The First Year. 5. Henning, H.-M., & Palzer, A. (2013). Energiesystem Deutschland 2050. Freiburg: Fraunhofer-Institut für Solare Energiesysteme ISE. 6. Kirsten, S. (2014). Renewable Energy Sources Act and Trading of Emission Certificates: A national and a supranational tool direct energy turnover to renewable electricity- supply in Germany. Energy Policy , pp. 302- 312. 7. Mabee, W. E., Mannion, J., & Carpenter, T. (2012). Comparing the feed-in tariff incentives for renewable electricity in Ontario and Germany. Energy Policy, S. 480-489. 8. Pegels, A., & Lütkenhorst, W. (2014). Is Germany`s energy transition a case of successful green industrial policy? Contrasting wind and solar PV. Energy Policy . 9. Sauter, P., Witt, J., Billig, E., & Thrän, D. (2013). Impact of the Renewable Energy Sources Act in Germany on electricity produced with solid biofuels - Lessons learned by monitoring the market development. BBIOMASS & BIOENERGY, S. 162-171. 10. Smith Stegen, K., & Seel, M. (2013). The winds of change: How wind firms assess Germany`s energy transition. Energy Policy, pp. 1481-1489. Ngày nhận bài: 01/4/2015 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015
File đính kèm:
- chinh_sach_nang_luong_tai_tao_cua_cong_hoa_lien_bang_duc_va.pdf