Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

Bài viết nghiên cứu đặc điểm cơ bản chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình, phân tích điểm mạnh,

điểm yếu và khái quát cơ hội, thách thức của chuỗi từ đó đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi nhằm tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của chuỗi, tăng mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi và nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội mà chuỗi có thể mang lại.

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trang 1

Trang 1

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trang 2

Trang 2

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trang 3

Trang 3

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trang 4

Trang 4

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trang 5

Trang 5

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 1140
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình
rong chuỗi. 
thương mại hóa sản phẩm. Chuỗi giá trị sản 
phẩm cao su Quảng Bình có nhiều điểm mạnh - Phân tích SWOT: Dựa vào số liệu thu 
và cơ hội phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại thập chúng tôi tiến hành phân tích, xác định 
 điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 
 15 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) 
chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình. Trên cơ sở cách tiếp cận chuỗi giá trị sản 
 phẩm cao su trình bày ở trên kết hợp với thực 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
 tiễn khảo sát đặc điểm sản xuất kinh doanh cao 
Đặc điểm chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng 
 su Quảng Bình, chúng tôi xác định chuỗi giá trị 
Bình sản phẩm cao su Quảng Bình qua Hình 1. 
 Cung cấp Sản xuất Chế biến Thương Tiêu thụ 
 đầu vào mại 
 - Giống 60% 40% 4 Doanh Doanh Nhà Nhà 
 - Phân bón Tiểu60% 0% nghiệp nghiệp sản sản 
 - Thuốc K1 K 35% 3 70% 7
 tư tư xuất xuất 
 - Công cụ sx 1 điền (hộ 0% 
 nhân 5nhân nước trong 
 nông 
 5 ngoài nước 
 dân) 
 K2 K % 
 3
 2 30% 
 Đại điền (doanh nghiệp quốc doanh) 65% 6
 0 
 5% 
 Hình 1. Chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình 
 Qua hình 1 cho thấy các doanh nghiệp tác phân loại, chế biến và đóng gói bao gồm các 
quốc doanh đồng thời là nhà sản xuất và là nhà doanh nghiệp quốc doanh và các nhà máy chế 
chế biến nên chuỗi giá trị sản phẩm cao su biến tư nhân đặt tại thành phố Đồng Hới và 
Quảng Bình theo đối tượng được phân thành 2 huyện Bố Trạch. Cao su được thu mua mủ từ hộ 
kênh, kênh 1 (K1) và kênh 2 (K2). Trong đó các sản xuất và chế biến mủ thô thành SRV và RSS 
tác nhân trong trong chuỗi có đặc điểm như sau: để xuất khẩu [4]. 
 + Tác nhân cung cấp yếu tố đầu vào: + Tác nhân thương mại: Thực hiện công 
Gồm cung ứng giống, cung ứng phân bón, cung tác thu mua, lưu kho, đóng gói, vận chuyển đến 
ứng các công cụ phục vụ trồng cao su và cung ứng cửa khẩu Móng Cái để xuất sang Trung Quốc 
nước. Giống cao su ở Quảng Bình có nhiều loại (70%) hoặc bán cho công ty cao su Đà Nẵng. 
giống như GT1, RIM 600, VM515 và PB 235. + Tác nhân tiêu thụ: Gồm nhà sản xuất 
Phân bón, thuốc và công cụ sản xuất thường mua nước ngoài ở thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, 
từ nhiều nhà cung ứng trên thị trường tại địa Đức,.. chiếm khoảng 70% sản lượng; các nhà 
phương [2]. sản xuất trong nước chủ yếu ở thị trường Đà 
 +Tác nhân sản xuất: Thực hiện công tác Nẵng gồm các doanh nghiệp sản xuất lốp, đệm 
trồng, sản xuất, thu hoạch và bảo quản mủ cao su cao su [2], 
bao gồm: các hộ sản xuất cao su tiểu điền chiếm 
 3.1. Phân tích SWOT chuỗi giá trị sản phẩm 
60% và cao su đại điền (các doanh nghiệp quốc 
 cao su Quảng Bình. 
doanh) chiếm 40% . Cao su đại điền năng suất và 
sản lượng khai thác cao hơn do cao su tiểu điền 3.1.1. Điểm mạnh 
đa số mới trồng nên diện tích đưa vào khai thác - Nguồn lực sản xuất cạnh tranh: Có 
còn ít, có ít kinh nghiệm, quy mô nhỏ, thiếu vốn, diện tích đất canh tác lớn, đất xám feralit chiếm 
thiếu kỹ thuật [4]. 59,23% là loại đất phù hợp trồng cây cao su, cao 
 + Tác nhân chế biến: Thực hiện công su đại điền đã có nhiều kinh nghiệm, nguồn lao 
16 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) 
động dồi dào [4]. doanh và sản xuất, thiếu các luồng thông tin hai 
 - Hệ thống giao thông, thủy lợi hoàn chiều và thông tin tới các nhà chức trách. 
chỉnh đảm bảo việc điều tiết nước, cơ giới hóa 3.1.3. Cơ hội 
trong sản xuất và khai thác. 
 - Cao su có thị trường xuất khẩu lớn, 
 - Cây cao su có giá trị kinh tế cao hơn so Việt nam tham gia WTO, kinh tế thị trường. 
với các loại cây công nghiệp khác trong tỉnh. - Quảng Bình có nhiều dự án ưu tiên 
3.1.2. Điểm yếu phát triển cao su giai đoạn 2011 – 2020 như dự 
 - Sản xuất cao su đa số có quy mô nhỏ, án trồng cao su trên đất rừng chuyển đổi, dự án 
phân tán, vốn đầu tư thấp, chưa có kế hoạch xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm cao su, 
chung, bán qua nhiều tác nhân trung gian trong - Được sự quan tâm của chính quyền địa 
chuỗi nên nông dân chịu rủi ro và thiệt thòi phương các cấp về chính sách đất đai, kỹ thuật 
nhiều nhất [4]. và tài chính giúp nông dân cải thiện khả năng 
 canh tác; đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng giúp sản 
 - Chuỗi cung các yếu tố đầu vào như 
 xuất và chế biến sản phẩm dễ dàng, đã quy 
giống, phân bón,có sự hợp tác chưa chặt chẽ 
 hoạch tổng thể phát triển cao su Quảng Bình giai 
với hộ trồng cao su. Giống hỗn hợp chiếm khá 
 đoạn 2010 – 2020. 
nhiều trên tổng diện tích, điều này gây khó khăn 
cho công tác chăm sóc cây cao su. Mặt khác, áp 3.1.4. Thách thức 
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ về - Cây cao su còn trồng manh mún, đại 
giống chậm. Giá vật tư cao, không ổn định và trà nên năng suất sản lượng và chất lượng chưa 
chưa kiểm soát được chất lượng. đồng đều. 
 - Sự phân công lao động giữa các mắt - Thị trường trong nước còn nhiều bất 
xích trong chuỗi chưa cao, các hình thức hợp tác, cập: Thị trường nhỏ và chưa được quan tâm 
liên kết giữa các thành phần trong chuỗi chưa thích đáng thể hiện qua nhu cầu tiêu thụ cao su 
phát triển mạnh dẫn đến năng lực thu gom hàng qua các năm thấp, việc tổ chức hệ thống kênh 
của doanh nghiệp và việc huy động lượng hàng tiêu thụ còn nhiều hạn chế. Tuy có nhu cầu về 
theo hợp đồng hay gặp trục trặc. cao su nhưng các doanh nghiệp chế biến các 
 sản phẩm công nghiệp làm từ mủ cao su khó 
 - Khả năng cạnh tranh của chuỗi giá trị 
 tiếp cận được nguồn hàng. Nhiều hộ nông dân 
sản phẩm cao su Quảng Bình đối với chuỗi giá 
 và doanh nghiệp phải lao đao theo sự biến động 
trị ngành, chuỗi giá trị toàn cầu chưa cao; giá trị 
 của thị trường [4]. 
gia tăng và lợi nhuận thu được của các tác nhân 
trong chuỗi còn thấp. - Cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản 
 phẩm cao su trên thế giới ngày càng gay gắt. 
 - Người nông dân còn thiếu vốn, kỹ 
thuật và kinh nghiệm trong sản xuất, khai thác. - Cao su chịu ảnh hưởng lớn của biến 
 đổi khí hậu; sự gia tăng thiên tai, dịch bệnh làm 
 - Hệ thống phân phối phần lớn vẫn còn 
 tăng chi phí, giảm hiệu quả sản xuất và giảm 
hoạt động theo kiểu "mạnh ai nấy làm". Phần lớn 
 khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị 
tác nhân trong chuỗi đều thiếu những kiến thức 
 trường trong và ngoài nước. 
cơ bản về kinh doanh hiện đại khiến chi phí cao, 
 - Phân phối lợi ích giữa các tác nhân 
chất lượng giảm và giá thành lớn [4]. 
 trong chuỗi có sự chênh lệch, tác nhân chế biến 
 - Quan hệ buôn bán chưa được xây dựng và tác nhân thương mại chịu rủi ro ít hơn so với 
trên nền tảng pháp lí nên không đảm bảo nguồn tác nhân sản xuất nhưng giá trị gia tăng bình 
cung ứng và chất lượng như mong đợi. Thiếu sự quân lại cao hơn. Sự cam kết giữa khâu sản xuất 
phản hồi từ người tiêu dùng đến các khâu kinh và tiêu thụ chưa cụ thể và không chặt chẽ nên 
 17 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) 
người trồng cao su còn bị động trong khâu tiêu Trong từng mắt xích của chuỗi, tiến 
thụ và giá cả luôn biến động [4]. hành giảm chi phí và gia tăng sản lượng nhằm 
 tăng thu nhập của các tác nhân tham gia qua đó 
3.2. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản 
 gia tăng đầu ra của chuỗi, thể hiện qua Hình 2. 
phẩm cao su Quảng Bình 
3.2.1. Chiến lược cắt giảm chi phí nâng cao lợi 
ích kinh tế chuỗi. 
 Hình 2. Mô hình cắt giảm chi phí sản xuất. Nguồn [3] 
 Để thực hiện chiến lược này, trước hết thành cạnh tranh. 
phải cắt giảm chi phí sản xuất, muốn vậy hộ 
 3.2.2. Chiến lược đầu tư công nghệ 
trồng cao su cần hợp tác và hợp đồng với các 
 Công nghệ là công cụ quan trọng nhất để 
nhà cung ứng đầu vào để mua với sản lượng lớn 
và chất lượng cao có chiết khấu trên doanh số nâng cao giá trị gia tăng của nông sản khi mà các 
mua (ít nhất là 5%) điều này giảm được chi phí động lực khác cho phát triển như đất đai, lao động, 
lưu thông và còn được hưởng các chính sách ưu và một phần chính sách đã phát huy hết hiệu lực. 
đãi của nhà cung cấp đầu vào về việc trả dần. Vì vậy, việc đầu tư vào công nghệ sẽ mang tính 
Tiếp đến là tăng cường và quản lý tốt các quyết định đến việc gia tăng giá trị chuỗi. 
chương trình kỹ thuật sản xuất, khai thác nhằm Hiện tại sản xuất kinh doanh cao su 
giảm lượng đầu vào cả về giống cũng như vật tư Quảng Bình sử dụng công nghệ trong sản xuất, 
và tăng sản lượng khai thác. Cuối cùng là hợp thu hoạch và chế biến chưa cao do điều kiện địa 
đồng bán sản phẩm đầu ra nhằm giảm chi phí hình, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật. Vì vậy, cần đầu 
lưu thông và chi phí giao dịch, tăng giá bán. Bên tư công nghệ trong sản xuất, khai thác và chế 
cạnh đó cần tăng cường và phát triển liên kết dọc biến. Cụ thể, trong công đoạn sản xuất phải đầu 
giữa doanh nghiệp và hộ sản xuất nhằm rút ngắn tư công nghệ để chọn tạo giống cao su thích ứng 
kênh thị trường chuỗi, giảm tác nhân trung gian với điều kiện bất thuận của biến đổi khí hậu, 
và chi phí trung gian (kể cả giảm chi phí đầu vào chống chịu sâu bệnh, chất lượng đáp ứng yêu
và chi phí tăng thêm). Ngoài ra, giảm chi phí lưu cầu đa dạng của thị trường và nâng cao hiệu quả 
thông và tiếp thị bằng cách tăng cường các liên sử dụng phân bón. Bên cạnh đó, cần quan tâm 
kết ngang giữa những nhà sản xuất qui mô nhỏ đến đầu tư công nghệ trong quản lý cây trồng, cơ 
với nhau, sản xuất tập trung qui mô lớn, giá giới hóa canh tác và đặc biệt là ở khâu chế biến 
18 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) 
vì sản phẩm cao su Quảng Bình chưa được bảo - Phát triển hệ thống thông tin thị trường 
quản chế biến một cách khoa học nên tổn thất rất và dự báo (cấp quốc gia và cấp vùng). Điều này 
cao cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể, ở các rất quan trọng vì dự báo “cầu” tốt sẽ giúp qui 
địa phương thông qua mô hình liên kết dọc bao hoạch và điều tiết nguồn “cung” ổn định hàng 
tiêu sản phẩm bằng cách đầu tư các nhà máy chế năm và phục vụ tốt mục tiêu phát triển bền vững. 
biến ở địa phương để thu mua mủ, chế biến, dự - Các chính sách hỗ trợ chuỗi giá trị sản 
trữ và xuất khẩu, điều này sẽ góp phần đẩy mạnh phẩm cao su cần tránh việc thực hiện chính sách 
liên kết ngang và giảm thất thoát sau thu hoạch, chỉ làm lợi cho một hay vài tác nhân trong chuỗi, 
nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện vấn tạo ra việc không công bằng trong phân phối lợi 
đề này tỉnh Quảng Bình cần có các cơ chế ưu đãi ích giữa các tác nhân gây khó liên kết để sản 
về vốn vay để nâng cấp công nghệ chế biến, xuất bền vững. 
giảm thuế trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm 
 - Phát triển các chính sách hợp tác và 
và chưa ổn định thị trường. 
 liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su: Cần 
3.2.3. Chiến lược xây dựng chuỗi giá trị theo có những chính sách vĩ mô khuyến khích các 
hướng thúc đẩy liên kết ngang, liên kết dọc giữa công ty xuất khẩu có điều kiện xây dựng các nhà 
các tác nhân trong chuỗi máy chế biến cao su tại các vùng quy hoạch 
 Thực tiễn phân tích cho thấy quan hệ trồng cao su trong tỉnh để kết nối trực tiếp với 
liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản nông dân trồng cao su, cụ thể như chính sách 
phẩm cao su Quảng Bình khá lỏng lẻo, không có cho vay với lãi suất thấp hoặc 0% lãi suất trong 
tính ổn định và bền vững trong dài hạn. Vì vậy một số năm kinh doanh đầu tiên nhằm phát triển 
cần xây dựng liên kết dọc giữa các tác nhân các mô hình liên kết dọc và liên kết ngang một 
trong chuỗi, đặt trong khuôn khổ tổng thể về hợp cách hiệu quả. 
tác và điều phối hài hòa lợi ích giữa các nhà chế - Tỉnh cần có chính sách tăng cường hỗ 
biến về phân vùng nguyên liệu. Mỗi doanh trợ tích cực và có hiệu quả thực hiện các liên kết 
nghiệp chế biến cần chủ động thiết lập liên kết ngang và dọc trong chuỗi; nâng cao năng lực các 
mạng lưới với các doanh nghiệp, hộ sản xuất tác nhân tham gia chuỗi; nâng cao số lượng và 
cung cấp nguyên liệu và đi dần đến hình thức chất lượng cán bộ khuyến nông; nâng cao kiến 
đồng sở hữu để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn thức về cách tiếp cận chuỗi giá trị đến cán bộ
định về số lượng và có thể kiểm soát về chất quản lý các ngành và các cấp, các tác nhân và hỗ 
lượng. Liên kết ngang cần được duy trì và phát trợ chuỗi. 
triển, đặc biệt ở nhóm tác nhân sản xuất, nhằm 4. Kết luận 
ổn định vùng nguyên liệu căn bản cho nhà chế 
 Xác định vai trò của việc nâng cấp chuỗi 
biến, và hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất 
 giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình trong việc gia 
lượng tại nguồn. Liên kết ngang này có thể được 
 tăng giá trị và lợi nhuận thu được cho các tác 
xây dựng kết hợp với các doanh nghiệp thành 
 nhân trong chuỗi, khả năng cạnh tranh của chuỗi, 
lập Hiệp hội cao su Quảng Bình và các chương 
 tạo thương hiệu sản phẩm trên thị trường. Chúng 
trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình đầu tư trồng 
 tôi tiến hành nghiên cứu phân tích, kết quả nghiên 
mới, cải tạo thâm canh vườn cao su của sở Nông 
 cứu cho thấy chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng 
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình. 
 Bình có nhiều điểm mạnh và cơ hội phát triển, tuy 
3.2.4. Chiến lược cải tiến và phát triển chính sách nhiên còn có nhiều điểm yếu, hạn chế và thách 
 Để phát triển bền vững chuỗi sản phẩm thức như: Khả năng cạnh tranh của chuỗi giá trị 
cao su Việt Nam nói chung và Quảng Bình nói sản phẩm cao su Quảng Bình đối với chuỗi giá trị 
riêng cần phải thực hiện các chính sách sau: ngành, chuỗi giá trị toàn cầu chưa cao; giá trị gia 
 tăng và lợi nhuận thu được của các tác nhân trong 
 19 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) 
chuỗi còn thấp; phân phối lợi ích giữa các tác chúng tôi đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi 
nhân trong chuỗi có sự chênh lệch khá lớn, hộ gồm: Chiến lược cắt giảm chi phí nâng cao lợi ích 
trồng cao su tiểu điền được hưởng ít lợi ích nhất kinh tế chuỗi; chiến lược đầu tư công nghệ; chiến 
trong chuỗi;liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi lược xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy 
còn lỏng lẻo, không có tính ổn định và bền vững liên kết ngang, liết kết dọc giữa các tác nhân 
trong dài hạn; quy mô sản xuất và kỹ thuật canh trong chuỗi; chiến lược cải tiến và phát triển 
tác chưa đảm bảo; sản phẩm chưa tạo được chính sách. 
thương hiệu trên thị trường,Trên cơ sở đó 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Tiến Khai (2011), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp. Chương trình giảng 
 dạy kinh tế Fullbright. 
[2] Hoang Thi Thanh Nga (2009), Upgrading strateging for the rubber value chain of smallholder in 
 Bo Trach Distric, Quang Bình Province. 
[3] Võ Thị Thanh Lộc (2009), Báo cáo phân tích chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, Trường Đại 
 học Cần Thơ. 
[4] Trần Tự Lực (2013), Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình. Đề tài khoa học công 
 nghệ cấp cơ sở, trường Đại học Quảng Bình. 
[5] Kaplinsky, R. and M. Morris (2001), A Handbook for Value Chain Research. Brighton, United 
 Kingdom, Institute of Development Studies, University of Sussex. 
20 

File đính kèm:

  • pdfchien_luoc_nang_cap_chuoi_gia_tri_san_pham_cao_su_quang_binh.pdf