Cảnh quan rừng trong sự biến đổi và diễn thế nhân tác các cảnh quan tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái
Hiện nay ảnh hưởng của con người ñến tự nhiên là vô cùng lớn lao. Có thể nói,
không có nơi nào, không có thành phần tự nhiên nào còn giữ ñược những ñặc ñiểm
tự nhiên nguyên thủy của nó. ðiều này càng thể hiện rõ ở một ñất nước có mật ñộ
dân số cao như ở nước ta. Bởi vậy theo chúng tôi, có thể gọi các cảnh quan ở nước
ta là cảnh quan tự nhiên - nhân sinh (TN-NS), loại cảnh quan ñược hình thành do kết
quả tương tác giữa con người với tự nhiên, trong ñó con người ñóng vai trò rất lớn
trong việc thành tạo và biến ñổi của cảnh quan.
Cũng như cảnh quan tự nhiên, cảnh quan TN-NS có mức ñộ bền vững nhất
ñịnh trong quá trình vận ñộng, biến ñổi theo thời gian. Tuy nhiên ở nhiều khía cạnh,
loại cảnh quan này có mức ñộ nhạy cảm cao hơn khi chịu những tác ñộng khác nhau
của môi trường ñể tạo nên những diễn thế khác nhau trong quá trình phát triển.
Yên Bái là một tỉnh miền núi ở vùng tây bắc nước ta, có ñặc ñiểm cảnh quan
hết sức ña dạng với nhiều kiểu cảnh quan trong 6 nhóm: nhóm cảnh quan nông
nghiệp; nhóm cảnh quan rừng trồng; nhóm cảnh quan quần cư - công nghiệp; nhóm
cảnh quan trảng cỏ, trảng cây bụi, cây gỗ; nhóm cảnh quan rừng tự nhiên bảo tồn và
nhóm cảnh quan hồ ao nhân tạo.
Trong các nhóm cảnh quan này, cảnh quan rừng chiếm diện tích lớn và có vai
trò hết sức quan trọng trong sự phát triển và biến ñổi của cảnh quan TN-NS ở Yên
Bái. Bởi vậy việc nghiên cứu cảnh quan rừng trong sự biến ñổi và diễn thế nhân tác
của cảnh quan TN- NS ở ñây là hết sức quan trọng trong việc ñịnh hướng quá trình
khai thác các cảnh quan ñể phục vụ cho việc phát triển và bảo vệ môi trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cảnh quan rừng trong sự biến đổi và diễn thế nhân tác các cảnh quan tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái
Khoa ð a lý 50 năm xây d ng và phát tri n C NH QUAN R NG TRONG S BI N ð I VÀ DI N TH NHÂN TÁC CÁC C NH QUAN T NHIÊN NHÂN SINH YÊN BÁI NGUY N ðÌNH GIANG Khoa ð a lý, Trư ng ðHSP Hà N i I. ð T V N ð Hi n nay nh hư ng c a con ngư i ñ n t nhiên là vô cùng l n lao. Có th nói, không có nơi nào, không có thành ph n t nhiên nào còn gi ñư c nh ng ñ c ñi m t nhiên nguyên th y c a nó. ði u này càng th hi n rõ m t ñ t nư c có m t ñ dân s cao như nư c ta. B i v y theo chúng tôi, có th g i các c nh quan nư c ta là c nh quan t nhiên nhân sinh (TN NS), lo i c nh quan ñư c hình thành do k t qu tương tác gi a con ngư i v i t nhiên, trong ñó con ngư i ñóng vai trò r t l n trong vi c thành t o và bi n ñ i c a c nh quan. Cũng như c nh quan t nhiên, c nh quan TN NS có m c ñ b n v ng nh t ñ nh trong quá trình v n ñ ng, bi n ñ i theo th i gian. Tuy nhiên nhi u khía c nh, lo i c nh quan này có m c ñ nh y c m cao hơn khi ch u nh ng tác ñ ng khác nhau c a môi trư ng ñ t o nên nh ng di n th khác nhau trong quá trình phát tri n. Yên Bái là m t t nh mi n núi vùng tây b c nư c ta, có ñ c ñi m c nh quan h t s c ña d ng v i nhi u ki u c nh quan trong 6 nhóm: nhóm c nh quan nông nghi p; nhóm c nh quan r ng tr ng; nhóm c nh quan qu n cư công nghi p; nhóm c nh quan tr ng c , tr ng cây b i, cây g ; nhóm c nh quan r ng t nhiên b o t n và nhóm c nh quan h ao nhân t o. Trong các nhóm c nh quan này, c nh quan r ng chi m di n tích l n và có vai trò h t s c quan tr ng trong s phát tri n và bi n ñ i c a c nh quan TN NS Yên Bái. B i v y vi c nghiên c u c nh quan r ng trong s bi n ñ i và di n th nhân tác c a c nh quan TN NS ñây là h t s c quan tr ng trong vi c ñ nh hư ng quá trình khai thác các c nh quan ñ ph c v cho vi c phát tri n và b o v môi trư ng. II. S BI N ð I C A C U TRÚC C NH QUAN T NHIÊN NHÂN SINH DO TÁC ð NG C A CON NGƯ I So v i c nh quan t nhiên, c nh quan TN NS có m c ñ bi n ñ i nhanh chóng hơn nhi u. Như ñã bi t, di n th c nh quan TN NS là di n th th sinh, có th theo hư ng ph c h i (tăng m c ñ ph c t p) ho c phá h y (theo hư ng ngư c l i). Trong ñó con ngư i có th tác ñ ng vào c nh quan ñ ñ y nhanh quá trình bi n ñ i c a chúng. M c ñ t ñi u ch nh c a c nh quan thay ñ i ngư c chi u v i m c ñ tác ñ ng c a con ngư i. Con ngư i càng tác ñ ng m nh vào c nh quan thì m c ñ t ñi u ch nh c a c nh quan càng ít. Trong các nhóm c nh quan nêu trên, m t s ñư c thay ñ i h n so v i c nh quan t nhiên nguyên th y (c nh quan nông nghi p, h 46 Nghiên c u khoa h c và ñ i m i n i dung, phương pháp gi ng d y ñ a lý th y ñi n...), cũng có nh ng c nh quan ñư c hình thành và bi n ñ i tương ñ i ch m (r ng ph c h i, r ng tr ng, tr ng c , tr ng cây b i, cây g ). Dù m c ñ nào, các c nh quan này cùng ch u tác ñ ng m nh c a con ngư i và có m c ñ nh y c m cao ñ i v i các tác ñ ng ñó. nhóm c nh quan nông nghi p, ñ ñ t ñư c năng su t cây tr ng cao, con ngư i ñã chuyên canh m t vài loài cây tr ng làm cho các m i quan h trong qu n xã sinh v t ñây ñơn ñi u và kém n ñ nh. Trong khi ñó l p ph b m t l i thay ñ i nhanh chóng: trong vòng ch m y tháng t ch có l p ph th c v t (cây tr ng) ñã tr thành m t ñ t trơ tr i. nhóm c nh quan r ng tr ng, chu kỳ thay ñ i c a c nh quan dài hơn. M c dù v n ch u s c ép l n t tác ñ ng c a con ngư i song ñây qu n xã th c v t có thành ph n ph c t p hơn v i 2 ho c 3 t ng: t ng cây g t ng c ho c t ng cây g t ng cây b i t ng c . C u trúc qu n xã sinh v t ph c t p cùng v i luân kỳ dài c a r ng làm cho các thành ph n khác c a c nh quan (khí h u, nư c, ñ t....) ñ u có s thay ñ i theo chi u hư ng c i thi n. nhóm c nh quan r ng ph c h i, tr ng c , tr ng cây b i, cây g , n u con ngư i gi m th p m c ñ tác ñ ng t i chúng thì c nh quan s ph c h i khá nhanh do v n gi ñư c ñ n ñ nh t nhiên cao c a chúng. Ch trong trư ng h p tr ng c b h y ho i tri t ñ (b ñ t nhi u l n c ng v i chăn th quá m c), l p ñ t m t b phá h y thì s ph c h i s r t ch m ch p. Còn thông thư ng thì di n th s là: tr ng c >