Cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam
Trong bối cảnh các Chính phủ đang nỗ lực để tăng cường hiệu lực hiệu
quả, nâng cao tính phục vụ nh m mang đến sự hài lòng của người dân, sự xuất hiện của các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, bên cạnh những tác động mạnh mẽ đến kinh tế,
thương mại, đã như mang đến thêm một luồng sinh khí mới, tạo ra những cơ hội to lớn chưa
từng có cho cải cách hành chính của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, song
c ng có không ít những thách thức, khó khăn phải đối mặt. Bài viết này tập trung nghiên cứu
những cơ hội và thách thức đối với cải cách thể chế hành chính tại Việt Nam trong bối cảnh
thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả của quá trình cải cách này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải cách thể chế hành chính trong bối cảnh thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam
tới doanh nghiệp và người dân. Nhờ đó, người dân, doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại, giảm chi phí gián tiếp trong giải quyết tục hành chính, đặc biệt là tránh được tệ nạn quan liêu, nhũng nhiều, quan liêu trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Thứ hai: Cơ hội trong đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ trong thực hiện thủ tục hành chính. Là một bộ phận quan trọng của thể chế hành chính, thủ tục hành chính là cầu nối giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp. Yêu cầu đối với thể chế hành chính Việt Nam khi thực thi các hiệp định thương mại thế hệ mới không chỉ dừng lại ở nội dung thể chế được đổi mới để tương xứng, thích ứng với các điều kiện, cam kết quốc tế của các FTA mà điều quan trọng là ở việc thực thi các thể chế đó. Chính vì vậy, khi thực thi các FTA, hệ thống thủ tục hành chính được công khai, minh bạch bởi đây là một trong những điều kiện tiên quyết. Người dân, doanh nghiệp được thông tin đầy đủ về các thủ tục hành chính, có thể tham gia đóng góp ý kiến cho các dự thảo thể chế, chính sách một cách nhanh chóng, thuận lợi qua nhiều kênh: trực tiếp tại trụ sở, qua mạng xã hội, qua các trên cổng thông tin điện tử,... Từ việc thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp đến việc tiếp nhận ý kiến đánh giá, phản hồi, các cơ quan hành chính nhà nước đều tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát về tình trạng giải quyết hồ sơ, biết được hồ sơ của mình đang ở khâu nào trong quy trình xử lý, mọi thông tin về ngày gửi hồ sơ, sự đầy đủ của hồ sơ, loại giấy tờ cần bổ sung (nếu thiếu), ngày nhận kết quả... được hiển thị minh bạch rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ lớn đó, cải cách thể chế hành chính cũng đang phải đối mặt với những thách thức như sau trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới: Thứ nhất: Thách thức lớn nhất trong quá trình cải cách thể chế hành chính của Việt Nam trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới chính là khoảng cách khá lớn giữa hệ thống thể chế hành chính nước ta với các nước đối tác cũng như trên thế giới. Các nước trong 1165 CTTPP hay trong EVFTA hầu hết đều là các nước phát triển, có nền tảng pháp luật, thể chế hoàn thiện hơn Việt Nam. Quá trình kí kết các FTA thế hệ mới là tham gia vào một sân chơi chung mà ở đó đòi hỏi những cam kết chặt chẽ về mặt thể chế. Việc phấn đấu vươn tới chuẩn mực của các nước trong CTTPP, EVFTA khi nền hành chính nước ta nói chung, hệ thống thể chế hành chính nói riêng của nước ta còn kém phát triển nhất trong các nền kinh tế tham gia các hiệp định này là thách thức rất không nhỏ. Trong bối cảnh một nền kinh tế quá độ như Việt Nam thì giữa cam kết quốc tế và luật pháp, thể chế trong nước vẫn còn tồn tại những khoảng cách lớn. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều để thực hiện đầy đủ, trong đó bao gồm các cam kết phía sau đường biên. Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong xây dựng và thực hiện các thể chế theo yêu cầu ―cứng‖ của các FTA thế hệ mới. Trong các FTA thế hệ mới, có một số thiết chế, thể chế phải thiết lập trên thực tế đã được quy định cứng bắt buộc phải triển khai trong quá trình thực thi. Việc thiết lập cơ chế bảo đảm thực hiện đồng bộ các nghĩa vụ cụ thể theo cam kết trong các FTA thế hệ mới vẫn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các cam kết trong các FTA thế hệ mới đòi hỏi các nước thành viên phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, thể chế hành chính. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, những yêu cầu này đòi hỏi một nỗ lực cải cách mạnh mẽ. Điều này có nghĩa là Việt Nam phải sửa đổi, điều chỉnh nhiều quy định, cơ chế, thể chế hành chính hiện hành trải rộng trên nhiều lĩnh vực liên quan tới thương mại, kinh doanh,... sao cho phù hợp với các yêu cầu mới về thủ tục, trình tự trong các cam kết của các FTA thế hệ mới. Thứ hai: Thách thức không nhỏ trong quá trình cải cách thể chế của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập các FTA thế hệ mới không chỉ dừng lại ở nội dung mà còn là tiến độ. Những cam kết mang tính quy tắc, bắt buộc đều phải thực hiện ngay khi FTA có hiệu lực hoặc trong một thời hạn rất ngắn sau đó. Điều này đòi hỏi sự bảo đảm cả về mặt năng lực và nguồn lực thực thi đối với Việt Nam. Trên thực tế, việc nội luật hóa để thực hiện các cam kết quốc tế ở Việt Nam còn chậm và thiếu chủ động. Cải cách thể chế hành chính nhà nước, vì thế cần sự nỗ lực mang tính đột phá, quyết liệt và hệ thống mới có thể giải quyết được một khối lượng công việc lớn, phức tạp trong một khoảng thời gian hạn hẹp. Thứ ba: Thách thức trong thực thi thể chế thuộc về yếu tố con người Không chỉ dừng lại ở nội dung thể chế, thách thức trong cải cách thể chế ở Việt Nam EVFTA và TPP đề cao yếu tố bảo đảm thực thi và có quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp ở mức độ mạnh mẽ, toàn diện hơn các FTA mà Việt Nam đã ký kết nhằm giám sát việc thực thi cam kết của các nước thành viên. Thách thức là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Nhận thức của các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt của các doanh nghiệp, chưa thực sự đầy đủ và thống nhất; công tác phối hợp triển khai chưa nhịp nhàng, chặt chẽ; chưa thực hiện hiệu 1166 quả việc phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai các FTA nhằm tận dụng đầy đủ các cơ hội và đối phó với các thách thức của việc gia nhập các FTA. Hệ thống thể chế cho dù tốt nếu không có đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực cũng khó có thể phát huy tác dụng trong thực tiễn. Do đó, khâu thực thi đòi hòi đội ngũ cán bộ, công chức giỏi về năng lực, chuyên nghiệp trong tác phong, linh hoạt, sáng tạo, với tinh thần phục vụ và khả năng thích ứng cao với điều kiện mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Ở Việt Nam hiện có hàng trăm ngàn thủ tục hành chính các loại, việc chuẩn hóa được tên gọi, hồ sơ, biểu mẫu, quy trình thống nhất giữa trung ương và các cấp địa phương vẫn chưa thực hiện được gây ra tình trạng trùng lặp chồng chéo. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhất là ở cấp địa phương hiện nay đang được triển khai riêng lẻ, chưa đồng bộ dẫn đến trùng lắp, một số phần mềm ứng dụng không kết nối được với nhau, hệ thống dữ liệu chưa hoàn thiện khó có khả năng kết nối, chia sẻ, khai thác chung. Đây là một thách thức lớn khi thế giới đang ở trong thời kì hội nhập, kết nối, Việt Nam với công nghệ còn lạc hậu, thiếu đồng bộ khó có thể vận hành tốt và nhịp nhàng với những liên kết mang tính toàn cầu. 4. Một số giải pháp tăng cƣờng cải cách thể chế hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh tham gia các Hiêp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Hội nhập kinh tế quốc tế với việc kí kết và thực thi các FTA thế hệ mới đang là xu thế tất yếu, được nhiều quốc gia xây dựng kế hoạch để thích ứng, đón đầu. Tác động và sự ảnh hưởng của nó đang diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ, toàn diện, đòi hỏi các nhà nước phải hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực thích ứng để gia nhập sân chơi chung của thế giới. Chính phủ Việt Nam, do đó, cần cải cách mạnh mẽ, trước tiên là cải cách thể chế nắm bắt được những cơ hội, tận dụng tối đa các lợi thế, đồng thời đối phó với những thách thức thực tiễn đặt ra vì cơ hội và thách thức này có mối quan hệ qua lại và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội có thể trở thành thách thức nếu không được tận dụng kịp thời. Thách thức có thể biến thành cơ hội nếu chúng ta chủ động ứng phó thành công như khẳng định của Đảng ta tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (Nghị quyết số Số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Trong bốn bộ phận cấu thành của thể chế hành chính, thì có hai bộ phận chịu tác động mạnh mẽ hơn cả từ các FTA thế hệ mới để cải cách đó là hệ thống các quy định xác định mối quan hệ quản lý của nhà nước đối với các đối tượng trong xã hội và hệ thống thủ tục hành chính. Bởi chúng liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện sự tác động của nhà nước vào nền kinh tế, thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTA thế hệ mới. Để tăng cường cải cách thể chế hành chính nhà nước trong bối cảnh này, cần tập trung vào một số giải pháp sau: Một là, đổi mới nhận thức, tư duy về một nền hành chính công hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, mang tinh thần phục vụ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng những chuẩn 1167 mực của thế giới. Đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt nhà quản lý, lãnh đạo phải nâng cao trách nhiệm giải trình và có cam kết cao về việc thay đổi, cải cách thích ứng với bối cảnh mới khi Việt Nam thực thi các FTA thế hệ mới. Cần chủ động đẩy mạnh việc phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức cho các đơn vị, cán bộ chuyên ngành, các địa phương và doanh nghiệp về những cam kết quốc tế có liên quan để bảo đảm việc thực thi được đầy đủ, kịp thời, cần có chủ trương, cơ chế nhằm khuyến khích đội ngũ tri thức, chuyên gia tham gia vào quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của các FTA thế hệ mới đối với Việt Nam. Tăng cường sự tham gia của người dân và đặc biệt là doanh nghiệp vào quá trình làm luật để vừa phù hợp cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và cũng đảm bảo lợi ích trong nước Hai là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách, thể chế Việc kí kết các FTA thế hệ mới đem đến sự thay đổi nhanh chóng, mang tính phức tạp, đa chiều đối với các bên. Đây là cam kết, là trách nhiệm của các nước trong quá trình tham gia. Để thực hiện cam kết, đồng thời cũng để gia tăng tính hiệu quả của quản lý, chính phủ Việt Nam cần chủ động tận dụng những cơ hội đồng thời cũng là những với áp lực, thách thức trong cải cách hoàn thiện thể chế, hoạch định chính sách cho phù hợp với những điều khoản đã kí kết. Vì thế, cần hoàn thiện khung pháp lý, hệ thống thể chế cho hoạt động của nền hành chính theo hướng thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và đổi mới nhanh chóng thay vì muốn ổn định, kiểm soát xã hội theo những cách thức, tiêu chí đã lỗi thời và thiếu hiệu quả lẫn hiệu lực. Cần rà soát toàn bộ hệ thống thể chế của nước mình, trước hết là các lĩnh vực thương mại, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, lao động, đấu thầu, thương mại điện tử, môi trường, giải quyết tranh chấp,... Các thể chế hành chính cải thiện này thể hiện ở các nội dung sau: (i) bảo vệ nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khỏi sự can thiệp trái pháp luật; (ii) tạo―sân chơi‖công bằng cho doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân; (iii) thuận lợi hóa các thủ tục hải quan; (iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính trong kinh doanh; (v) thuận lợi hóa việc công nhận các tiêu chuẩn sản phẩm; (vi) mở cửa thị trường mua sắm công cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các thành viên của FTA; (vii) minh bạch hóa hoạt động các cơ quan nhà nước; (viii) bảo hộ IPR của cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài. - Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật một cách đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và cam kết trong các FTA thế hệ mới với tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ cả kinh tế và chính trị. - Nhanh chóng rà soát hoàn thiện khuôn khổ pháp lý chưa phù hợp với điều kiện áp dụng, hiện hành, cũng như chưa tương thích với các cam kết trong FTA thế hệ mới nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, cần nghiên cứu, rà soát kỹ lưỡng các yêu cầu trong các FTA thế hệ mới, để thiết lập danh mục các vấn đề về mặt thiết chế cần được xử lý Cần chỉnh sửa/ bãi bỏ các quy định pháp luật không còn phù hợp, đảm bảo thực hiện đúng theo luật quốc tế có liên quan đến các hiệp định Việt Nam đã tham gia ký kết, Trong việc sửa đổi, bổ sung 1168 các văn bản pháp quy hiện hành, cần cố gắng đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, và duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh. - Đơn giản hóa các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính nhằm cải cách công tác cấp các loại giấy phép liên quan cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Chính phủ cần thực hiện rà soát, sửa đổi toàn bộ các điều kiện kinh doanh để tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Ba là: Thúc đẩy thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, thúc đẩy cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi cho thương mại. Ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa nền hành chính, thúc đẩy một cửa điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Bốn là: Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Để thực thi hiệu quả các cam kết, cần thiết lập một cơ chế chung, thống nhất, ở cấp Chính phủ bằng việc kiểm soát tiến độ, hiệu quả điều chỉnh thể chế, pháp luật theo cam kết. Điều này giúp hoạt động cải cách thể chế hành chính được tiến hành đồng bộ, tổng thể, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. 5. Kết luận Quá trình kí kết và thực thi các hiệp định thương mại tự do thể hệ mới mang đến cho nền kinh tế- xã hội Việt Nam nói chung, công cuộc cải cách thể chế hành chính nói riêng những cơ hội và thách thức lớn. Ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Việt Nam đã bước vào sân chơi lớn, có được những cơ hội phát triển chưa từng có nhưng đồng thời cũng là chấp nhận đương đầu với các khó khăn, thách thức mới với các nước lớn (5). Để hội nhập quốc tế thành công, Việt Nam cần có quyết tâm cao, đẩy mạnh sự phối hợp bên trong và sự liên kết, hợp tác với các nước khác trên thế giới, tận dụng hiệu quả các cơ hội, chủ động ứng phó với các khó khăn, thách thức để cùng phát triển bền vững trong bối cảnh mới. Và đương nhiên trong đó, cải cách thể chế hành chính vừa là cách để Việt Nam tuân thủ theo yêu cầu của cam kết và đồng thời chủ động cải cách thể chế nằm ngoài các cam kết theo yêu cầu nội tại của chính chúng ta để thích ứng với những thách thức và tận dụng những cơ hội to lớn mà các FTA thế hệ mới mang lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2011) Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 về Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. 2. Bùi Thị Ngọc Hiền (2009) Vai trò của thể chế hành chính nhà nước đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 8/2009.
File đính kèm:
- cai_cach_the_che_hanh_chinh_trong_boi_canh_thuc_thi_cac_hiep.pdf