Các yếu tố tác động đến quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay
1. Mở đầu
Với vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, Nghị quyết Đại hội lần
thứ XII của Đảng đã xác định “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo” [1] là nhiệm vụ tất yếu
trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay. Do đó,
phát triển năng lực sư phạm (NLSP) và quản lí phát triển
NLSP của giáo viên đang là vấn đề cấp thiết và là mối
quan tâm hàng đầu của các cơ sở giáo dục nghề nhằm
phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách, năng lực
chuyên môn cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện GD-ĐT, phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước và hội nhập, hợp tác quốc tế
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động đến quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay
thế, cần có sự khảo sát, nắm bắt nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao trình độ của các giáo viên. 2.3.2. Quản lí mục tiêu, nội dung phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên các trường trung cấp Quản lí mục tiêu là xác định hướng đi của quá trình phát triển NLSP cho giáo viên, không để nó đi chệch hướng mục tiêu đã xây dựng, phải kịp thời điều chỉnh khi cần thiết. Đồng thời, nhà quản lí phải thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu phát triển NLSP với các thành tố còn lại của quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, để bảo đảm cho hoạt động giảng dạy của giáo viên bám sát với nội dung, chương trình phát triển NLSP. Quản lí nội dung là cụ thể hóa phát triển NLSP của giáo viên, được thể hiện ở tiêu chí: năng lực dạy học và năng lực giáo dục. Quản lí nội dung phải quán triệt mục đích cụ thể của các tiêu chí về NLSP của giáo viên ở TTC trên cơ sở nắm chắc nguyên tắc về chuẩn NLSP theo quy định. 2.3.3. Chỉ đạo các phương thức phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên các trường trung cấp Phương thức phát triển NLSP cho giáo viên các TTC là cách thức mà các chủ thể quản lí và đối tượng quản lí sử dụng để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển NLSP đã được xác định. Các phương thức phát triển năng lực bao gồm: 1) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo hướng phát triển NLSP của mỗi giáo viên; 2) Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên theo hướng phát triển NLSP của cá nhân; 3) Bổ nhiệm, luân chuyển, sàng lọc giáo viên. Đây không chỉ là công việc thường xuyên mà còn là định hướng thúc đẩy việc phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường. Tổ chức hiệu quả công tác này sẽ nâng cao hiệu quả quản lí, đồng thời nâng cao NLSP của giáo viên ở các trường trung cấp hiện nay. 2.3.4. Quản lí hoạt động tự phát triển năng lực sư phạm của giáo viên các trường trung cấp Yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD-ĐT ở các TTC cần tạo ra cơ hội để giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng. Vai trò chủ thể của mỗi giáo viên trong việc tự phát triển NLSP có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm huy động sức mạnh nội lực của từng cá nhân. Đây là một hoạt động mang dấu ấn riêng biệt của mỗi giáo viên, việc tự tổ chức quá trình tự hoàn thiện là yếu tố quyết định đến kết quả phát triển NLSP của giáo viên. Cán bộ quản lí cần đưa ra những chỉ đạo, thực hiện tổ chức, khuyến khích, kiểm tra hoạt động tự nghiên cứu để hiệu quả hoàn thiện chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên ở các TTC là cao nhất. 2.3.5. Quản lí môi trường và điều kiện phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên các trường trung cấp Môi trường sư phạm trong nhà trường là tập hợp các yếu tố về vật chất và tâm lí, xã hội có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả và chất lượng quản lí, ảnh hưởng đến quá trình quản lí dạy và học. Quản lí môi trường giáo dục và điều kiện phát triển NLSP của giáo viên cần xây dựng và sử dụng môi trường như một công cụ, một phương tiện để tác động đến sự phát triển, hoàn thiện những tố chất cá nhân của giáo viên. 2.3.6. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư phạm của giáo viên ở các trường trung cấp Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC là nội dung cốt lõi. Hoạt động này cần coi trọng chất lượng đầu ra, kết quả phát triển phải hướng đến chuẩn hoá chất lượng giáo viên trung cấp được quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH [6]. 2.4. Các yếu tố tác động đến quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay Trong bối cảnh hiện nay, bối cảnh của hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp 4.0, bối cảnh nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [7] đã xác định phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH. Quan điểm chỉ đạo là đổi mới giáo dục phải căn bản và toàn diện; chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; chuyển phát triển GD-ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lượng; chuẩn hóa và hiện đại hóa GD-ĐT; chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Mục tiêu của đổi mới giáo dục là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD-ĐT; đáp ứng VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14 13 ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để đạt được các mục tiêu nêu trên đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được xem là giải pháp then chốt. Giáo dục được tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học và đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả, bảo đảm trung thực, khách quan. Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kĩ năng theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Góp phần thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục, đội ngũ giáo viên TTC có trách nhiệm nâng cao phẩm chất nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và NLSP. Để hạn chế, khắc phục tối đa những cản trở khó khăn, đồng thời tận dụng được cơ hội, phát huy được những lợi thế nhằm phát triển giáo dục, tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động đến quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC như sau: 2.4.1. Chủ trương đổi mới giáo dục, đào tạo của Đảng, Nhà nước Chủ trương đổi mới GD-ĐT đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [8] là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta có tác động mạnh mẽ tới ngành giáo dục. Nhận thức về vai trò quyết định của giáo viên, các cơ quan quản lí giáo dục, hệ thống nhà trường và giáo viên cùng bắt tay thực hiện việc nâng cao NLSP cho giáo viên nhằm phát triển kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất nhân cách, đạo đức nghề nghiệp của giáo viên. Chủ trương của Đảng, Nhà nước đòi hỏi giáo viên phải thay đổi tâm lí ngại đổi mới, bắt buộc phải học tập nâng cao kiến thức, phải áp dụng phương pháp dạy học hiện đại cho bắt kịp với yêu cầu mới. Khi toàn hệ thống giáo dục vào cuộc thì nhận thức của giáo viên được nâng cao, NLSP của giáo viên được tăng cường. Khi thực hiện đổi mới giáo dục, các chính sách cần đáp ứng được các yêu cầu về tiền lương, phụ cấp và các chế độ ưu đãi khác để tạo động lực làm việc cho giáo viên, khuyến khích giáo viên tự học, tự nghiên cứu để phát triển NLSP; sửa đổi phương thức tuyển dụng giáo viên để đảm bảo đội ngũ giáo viên có chất lượng cao... 2.4.2. Bối cảnh mới của hội nhập quốc tế Trước yêu cầu của CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp buộc phải thay đổi để theo kịp với yêu cầu mới. Một trong những thay đổi cốt yếu là nâng cao NLSP của đội ngũ giáo viên, bởi chất lượng nguồn nhân lực cần phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Bối cảnh mới và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi sâu sắc môi trường giáo dục, tâm thế người học, vai trò người dạy và phương pháp dạy học... Người học không còn bị giới hạn trong phạm vi nhà trường mà sự học diễn ra mọi lúc mọi nơi, các hình thức học online, học trực tuyến, tự học trở nên phổ biến. Vì thế, đội ngũ giáo viên cần phải được bồi dưỡng, nâng cao NLSP bằng những biện pháp như tập huấn sử dụng công nghệ phục vụ dạy học, ứng dụng các hình thức tiên tiến, mô hình trực tuyến vào công tác bồi dưỡng giảng viên, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng theo hướng nghiên cứu và nâng cao trình độ ngoại ngữ... 2.4.3. Nhu cầu tự hoàn thiện của đội ngũ giáo viên Tự hoàn thiện mình là một yếu tố tác động quyết định trong phát triển NLSP của giáo viên. Đây là chìa khóa nâng cao giá trị của giáo viên và chất lượng GD-ĐT. Việc tự học, đọc tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp của đồng nghiệp để bổ sung kiến thức cho mình là tất yếu đối với giáo viên. Khi giáo viên có sự say mê, hứng thú với nghiên cứu khoa học, nghiền ngẫm tri thức... thì sẽ hoàn thành tốt vai trò của mình, NLSP của giáo viên đó cũng ngày càng tăng lên. Ngược lại, nếu giáo viên tự hài lòng với khả năng kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của mình nên lơi lỏng và bỏ ngỏ việc tự học, tự hoàn thiện bản thân, thì NLSP của họ cũng ngày càng lạc hậu và không áp dụng được trong tình hình mới. Nhu cầu tự hoàn thiện mình sẽ giúp giáo viên không những không bị tụt hậu mà còn phát triển đáp ứng được những yêu cầu đổi mới. Giáo viên phải coi tự hoàn thiện mình là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và tất yếu phải thực hiện. Họ cũng cần hiểu rằng, với những tri thức khoa học và phương pháp sư phạm được đào tạo trên ghế nhà trường thì không thể thỏa mãn và đáp ứng tốt yêu cầu đổi VJE Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 10-14 14 mới thường xuyên trong giáo dục. Hơn thế, những yêu cầu của xã hội đặt ra cho GD-ĐT ngày càng lớn thì giáo viên không thể chỉ đào tạo một lần là đáp ứng được mà phải thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Kiến thức tích lũy từng trong quá trình dạy học sẽ ngày càng nâng cao năng lực nói chung và NLSP nói riêng. 2.4.4. Đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục ở các trường trung cấp Đội ngũ cán bộ QLGD, Ban Giám hiệu nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển NLSP cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp đã quy định. Đội ngũ cán bộ QLGD chi phối tới tất cả các giai đoạn phát triển NLSP cho giáo viên, như: phân công bố trí đúng người đúng việc; khuyến khích, tạo động lực hoàn thiện bản thân cho giáo viên; lập kế hoạch phát triển NLSP, phân công lực lượng tham gia hoạt động phát triển NLSP cho giáo viên; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra hoạt động phát triển NLSP cho giáo viên; giải quyết kịp thời những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình làm việc... Đội ngũ cán bộ QLGD có chuyên môn, kĩ năng tốt thì sẽ tạo được điều kiện, môi trường phát triển cho giáo viên, giúp NLSP của giáo viên được nâng cao, từ đó họ cống hiến cho sự nghiệp giáo dục và phát triển đất nước. 2.4.5. Môi trường làm việc tại các trường trung cấp Môi trường sư phạm là tổng hoà những giá trị, những thói quen ứng xử, hoạt động theo đúng pháp luật, truyền thống đạo đức của dân tộc được diễn ra trong tập thể các trường học. Môi trường sư phạm có tác động rất lớn đến việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên, tác động đến tình cảm, lí trí và hành vi của các thành viên trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường tốt sẽ gắn kết các thành viên, thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà trường và hoàn thiện NLSP cho giáo viên. Nếu nhà trường không phát động được phong trào tự bồi dưỡng, phát triển NLSP của mỗi giáo viên thì ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên. Vì vậy, muốn phát triển NLSP cho giáo viên đòi hỏi môi trường sư phạm tại nhà trường lành mạnh và ngày càng hoàn thiện. 3. Kết luận Quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trong bối cảnh hiện nay là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Giáo dục. Thực hiện quản lí tốt là điều kiện quyết định chất lượng giáo dục, nhằm cung cấp cho đất nước nguồn lao động có kiến thức chuyên môn, có kĩ năng nghề nghiệp, có đạo đức... như vậy mới có thể đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH phát triển đất nước. Quá trình quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC sử dụng nhiều mô hình và phương pháp. Vì thế, phân tích làm rõ nội dung của quản lí phát triển NLSP, xác định những yếu tố tác động đến quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC là cơ sở quan trọng để xây dựng những giải pháp nâng cao chất lượng quản lí nhằm phát huy được những thuận lợi, đồng thời giảm thiểu những khó khăn trong quá trình phát triển NLSP cho giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng và chất lượng ngành giáo dục nói chung, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục trong thời kì mới. Tài liệu tham khảo [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung ương Đảng. [2] Nguyễn Thị Hải (2004). Về việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chuyên nghiệp. Tạp chí Giáo dục, số 81, tr 12-14. [3] Phạm Hồng Quang (2009). Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực. Tạp chí Giáo dục, số 216, tr 25-27. [4] Quốc hội (2013). Luật Giáo dục (sửa đổi và bổ sung năm 2009). NXB Lao động. [5] Quốc hội (2014). Luật Giáo dục nghề nghiệp. NXB Lao động. [6] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Thông tư số 8/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 10/03/2017 Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. [7] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [8] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [9] Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. [10] Phạm Hồng Quang (2013). Nghiên cứu môi trường giáo dục và động lực giảng dạy của giảng viên. Đề tài khoa học cấp Nhà nước (do quỹ NAFOSTED tài trợ), Thái Nguyên. [11] Raya Roysigh (1994). Nền giáo dục cho thế kỉ XXI, Những triển vọng của châu Á - Thái Bình Dương. NXB Hà Nội.
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_quan_li_phat_trien_nang_luc_su_pham.pdf