Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II)

ABSTRACT

The creativity Impact’s assessing was subsequently

conducted on an entity at the University of Labor and Social

Affairs. The study information was collected from survey’s

results on 150 students. Lastly, the question is how we can

achieve the development of creativity in University student.

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 1

Trang 1

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 2

Trang 2

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 3

Trang 3

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 4

Trang 4

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 5

Trang 5

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 6

Trang 6

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II) trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 1821
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II)

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II)
p các tài 
liệu, dữ liệu thứ cấp, (2) Phương pháp 
chuyên giă, (3) Phương pháp nghiên cứu 
định lượng sử dụng dữ liệu sơ cấp, được 
thực hiện trực tiếp bằng bảng hỏi được thiết 
kế dựa trên kết quả củă các bước nghiên 
cứu trước đó. Bảng hỏi được xây dựng 
thông qua 10 tiêu chí nhằm đánh giá năng 
lực sáng tạo củă sinh viên nhà trường. Sinh 
viên được yêu cầu phải đánh giá theo thăng 
điểm từ 1- 5. Các kết quả của nghiên cứu này 
được phân tích và tổng hợp qua thống kê 
mô tả và kiểm định Independent Samples T-
Test bởi phần mềm SPSS, để so sánh xem có 
sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên (nam, 
nữ) ở năng lực sáng tạo của họ hay không . 
2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
Bảng 2. Kết quả đắnh giắ nă ng lực sắng 
tặo củă sinh vie n quă quắ tri nh
Tiêu chí 
Kết quả đánh giá 
bởi sinh viên 
Mẫu 
Điểm trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Sinh vie n biét thăm giă tićh cực, chủ đo ̣ ng 150 3,3333 0,89974 
Sinh vie n biét đè xuắt ý tưởng mới, cắch lă m mới 150 3,0000 0,75593 
Sinh vie n biét lă ̣ p ké hoặch vă thực hie ̣n ké hoặch mo ̣ t cắch chủ 
đo ̣ ng sắng tặo 
150 2,6667 0,48795 
Sinh vie n biét đè xuắt cắc giẳi phắp khắc nhău đẻ thực hie ̣n nhie ̣m vụ 150 2,7333 0,70273 
Sinh vie n biét lựă chọn giẳi phắp phu hợp với đièu kie ̣n thực té 150 2,7333 0,70373 
Sinh vie n biét lựă chọn giẳi phắp tót nhắt 150 3,4667 0,99093 
Sinh vie n biét đắnh giắ vă tự đắnh giắ két quẳ co ng vie ̣c 150 3,7333 0,70373 
Sinh vie n biét phẳn bie ̣n 150 3,3333 0,89974 
Sinh vie n biét quẳn lý cắc hoặt đo ̣ ng 150 3,2667 0,88372 
Sinh vie n biét dự đoắn, kiẻm tră vă két luă ̣ n vắn đè đẵ ne u ră 150 3,0000 0,75592 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN 
Tập 04 (4/2019) 80 
Két quẳ đắnh giắ nă ng lực sắng tặo củă 
sinh vie n tư vie ̣ c tự đắnh giắ củă sinh viên, 
cho thấy rằng điẻm trung bi nh cắc tie u chí 
đắnh giắ nă ng lực sắng tặo củă sinh vie n 
xoăy quănh điẻm 2,7 đén 3.7. Đièu đó cho 
thắy nă ng lực sắng tặo củă sinh vie n nhă 
trươ ng chỉ ở mức trung bi nh vă tre n trung 
bi nh kho ng nhièu, trong đó, những tie u chí 
được điẻm căo nhắt lă sinh vie n biét thăm 
giă tích cực, chủ đo ̣ ng; biét đắnh giắ vă tự 
đắnh giắ két quẳ co ng vie ̣ c. Tuy nhie n, tie u 
chí sinh vie n biét đè xuắt ý tưởng mới, cắch 
lă m mới vă sinh vie n biét đè xuắt cắc giẳi 
phắp khắc nhău đẻ thực hie ̣ n nhie ̣m vụ, 
được coi lă có văi tro quăn trọng đẻ đắnh 
giắ nă ng lực sắng tặo củă sinh vie n thi điẻm 
đắnh giắ lặi thắp nhắt. 
Bảng 3. Independent Samples Test 
 Levene's Test 
For Equality 
of Variances 
t-test for Equality of Means 
F Sig. t df 
Sig. (2-
tailed) 
Mean 
 Diffe-
rence 
Std. 
Error 
Diffe-
rence 
95% Confidence 
Interval of the 
Difference 
 Lower Upper 
Năng lực 
sáng tạo 
Equal variances 
assumed 
1,420 ,235 ,873 147 ,384 ,16105 ,18450 -,20357 ,52566 
Equal variances 
not assumed 
,852 111,829 ,396 ,16105 ,18901 -,21346 ,53555 
Trong kết quả kiểm định Independent-
samples T-test, với số mẫu 150 (nam 58 và 
nữ là 91), mặc dù điểm năng lực sáng tạo 
trung bình của nữ lớn hơn của nam, tuy 
nhiên, kết quả kiểm định T-test trung bình 
2 mẫu cho thấy sự chênh lệch này không có 
ý nghĩă thống kê ở mức 5% (sig =0,384 
>0,05). Như vậy, chưă có cơ sở khẳng định 
có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ ở 
trường về năng lực sáng tạo. 
Điểm nổi bật của các kết quả khảo sát 
chính là sinh viên củă trường tự bản thân 
họ đã có sẵn tính sáng tạo, do đó, điều cần 
thiết lă chương tri nh học cằn được thiết kế 
phù hợp và người dạy phải bồi dưỡng và 
nuôi dưỡng sự sáng tạo để sinh viên có thể 
tự tin thể hiện tính sáng tạo ra bên ngoài 
qua quá trình tiếp nhận tri thức nhân loại 
vă tă ng cươ ng hơn nữă nă ng lực sắng tặo 
củă ngươ i học. 
2.4. Một số đề xuất nhằm tăng cường 
năng lực sáng tạo ở sinh viên Trường Đại 
học Lao động – Xã hội (CSII) 
Những năm gần đây, các giảng viên nhà 
trường đã áp dụng nhiều phương pháp 
giảng dạy tích cực nhằm khích lệ và tạo điều 
kiện tốt nhất để người học phát triển nă ng 
lực sắng tạo củă mình. Phương pháp giảng 
dạy phổ biến ở nhà trường hiện nay là 
phương pháp giảng dạy lấy người học là 
trung tâm. Với phương pháp này văi trò của 
giảng viên thăy đổi từ là một nhà cung cấp 
kiến thức thành một nhà lý luận, nhă quản 
lý và những thăy đổi của sinh viên từ một 
người thâu tóm kiến thức thụ động thành 
một người học chủ động. Tuy nhiên, việc 
đưă ră ý tưởng mới trong nội dung và 
phương pháp dạy học co n chưă nhièu, đặc 
biệt là các giải pháp thay thế cùng sự độc 
đáo trong ý tưởng khác biệt chưă được nhắc 
đến trong kế hoạch đổi mới cách dạy và học, 
đây cũng là một thực trạng chung ở hầu hết 
các trường đại học ở nước ta hiện nay, do 
những nguyên nhân khách quan và chủ 
quăn. Đòng thơ i, tính tích cực, chủ đo ̣ ng củă 
sinh vie n co n chưă căo, do đó những năm 
học tới nhà trường cần tập trung: 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN 
Tập 04 (4/2019) 81 
2.4.1. Đổi mới nội dung giảng dạy và 
phương pháp đánh giá theo hướng tăng 
cường tính sáng tạo 
Vè no ̣ i dung giẳng dặy: No ̣ i dung giẳng 
dặy sắng tặo cằn chứă đựng trong nó các sự 
thật, các mối quan hệ và các hiện thực của 
cuộc sống, nơi khởi nguồn củă tư duy, của 
các khám phá và của các vấn đề nảy sinh cần 
được giải quyết khi đi quă quá trình nhận 
thức củă con người. Do đó, giảng viên nên 
tìm kiếm những tình huống càng gần với 
thực tế càng tốt vì sẽ giúp sinh viên dễ tiếp 
cận theo cách nhìn và suy nghĩ của mình, 
học tập một cách sáng tạo, phát huy tiềm 
năng và tránh sự nhàm chán trong quá trình 
dạy và học. 
Về công tác đánh giá chất lượng giảng 
dạy: Đánh giá là một phần thiết yếu của 
việc học tập và giảng dạy sắng tặo. Vi thế, 
nă ng lực sắng tạo củă sinh vie n phải được 
đắnh giắ bởi cắc giẳng vie n trong suốt quá 
trình giáo dục. Giẳng vie n có thể cho thấy 
rằng họ đánh giá căo sự sáng tạo củă sinh 
vie n tho ng quă vie ̣ c mo hi nh hóă, tính độc 
đắo củă giẳi phắp. Họ nuo i dưỡng vă tặo 
động lực bằng cách đưă ră những vấn đề, 
nhiệm vụ mới lạ hoặc các bài tập không 
theo những mẫu bài tập cũ yêu cầu sinh 
viên giải quyết, bởi sáng tạo là một sự cân 
bằng của mới lạ và giá trị, độc đáo và phù 
hợp. Các ưu tiên chính củă giẳng vie n lă 
giúp sinh viên tập trung vào sự hiểu biết có 
tư duy, chứ kho ng đơn thuằn lă chỉ thăm 
gia học tập đằy đủ tre n lớp, do đó cần thiết 
để đo lường hoặc đánh giá hiệu quẳ của 
sinh viên đối với mục tiêu đạt được trước 
đó, để sinh viên có thể nhìn thấy sự phắt 
triển củă bẳn thă n họ. Người học phải tự 
đấu tranh với chính mình để nỗ lực tìm ra 
giải pháp, ngày càng hoàn thiện bản thân 
hơn trong việc đặt vấn đề và tự giải quyết 
vấn đề. Thăy vì thúc đẩy sinh viên bằng 
cách gợi ý rằng họ sẽ được chấm điểm, 
giẳng vie n phải khuyến khích và tạo động 
lực vì chính bản thân sinh viên để họ muốn 
tham gia vào nhiệm vụ của mình một cách 
tự ý thức. 
2.4.2. Tăng cường phương pháp dạy và 
học sáng tạo 
Học tập sáng tạo lă quắ tri nh học tập 
trong đó cho phép người học tập trung vào 
các kỹ năng tư duy, nó được dựă tre n vie ̣ c 
trao quyền cho người học, người học ở 
trung tâm của quá trình giáo dục. Giảng dạy 
sáng tạo là quá trình dẫn đến học tập sáng 
tạo, thực hiện các phương pháp mới, công 
cụ và các nội dung, đẻ tặo tiềm năng sáng 
tạo cho ngươ i học, trong đó giẳng vie n lă 
trung tâm trong việc xây dựng một môi 
trường sáng tạo, nhưng họ cằn có sự hõ trợ 
tư chính sắch nhă trươ ng, tư chương tri nh 
giẳng dặy, hi nh thức đắnh giắ vă co ng 
nghe ̣ . Kết quả khảo sát cho thấy, điểm sinh 
vie n biét đè xuắt ý tưởng mới, cắch lă m 
mới; biét lă ̣ p ké hoặch vă thực hie ̣ n ké 
hoặch mo ̣ t cắch chủ đo ̣ ng sắng tặo co n ở 
mức thấp nhất. Do đó, trước hết giảng viên 
hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tự học, 
tự nghiên cứu săo cho đảm bảo cho hoạt 
động học tập và nghiên cứu của sinh viên 
diễn ra theo trình tự đã sắp xếp, có tính 
khoa học. Đồng thời, giảng viên cần sử 
dụng phương pháp phù hợp để làm cho 
việc học thú vị, hấp dẫn, và hiệu quả, nhằm 
thu hút các sinh viên quan tâm và chú ý 
theo một cách mới, và kết quả là phát triển 
các phương pháp tiếp cận sáng tạo của 
người học. Mặt khác, để chuẩn bị hiệu quả 
cho những thăy đổi nhanh chóng trong xã 
hội và môi trường làm việc, giảng viên nên 
cung cấp kỹ năng thực hă nh cho sinh vie n. 
Theo đó, cắc sinh vie n sẽ được khuyến 
khích theo đuổi sự sắng tạo vă tự chủ lựa 
chọn và phát triển kỹ năng phù hợp với khả 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN 
Tập 04 (4/2019) 82 
nă ng vă nă ng lực của họ. Đặc biệt, sinh viên 
được khuyến khích tự chủ trong học tập 
(những suy nghĩ, những câu hỏi và tưởng 
tượng được khuyến khích, vă kho ng có 
những cản trở, họ cố gắng tưởng tượng và 
khám phá giải pháp thay thế, và suy nghĩ 
một cách khác nhău), đây cũng như một cơ 
hội để bày tỏ quăn điểm, thái độ và ý tưởng 
của họ về cắc vấn đề khác nhau trong quá 
trình giải quyết vấn đề đặt ra. 
Phương pháp dạy học sáng tạo dựa 
trên nền tảng củă trí tưởng tượng và phát 
triển các năng lực tưởng tượng. Hơn nữa, 
do các ngành nghề đào tạo ở trường hiện 
năy đều là những ngành nghề xã hội. Do 
vậy, cằn xă y dựng người giảng viên có khả 
năng liên tục sáng tạo kiến thức chứ không 
chỉ hấp thu kiến thức, có khả năng đề xuất 
phương pháp học tập hiệu quả chứ không 
chỉ truyền đạt những điều đã học; có khả 
năng kiến tạo môi trường học tập cho sinh 
viên chứ không chỉ thực thi yêu cầu từ 
người khắc. Đòng thơ i, cần bổ sung và tìm 
kiếm các phương pháp dạy và học mới 
nhằm tăng cường tính sáng tạo, sao cho 
phù hợp với từng môn học và ngành học 
như phương pháp lớp học mô phỏng 
(phương pháp tiếp cận nhận thức thế giới 
thực thông quă mô hình tĩnh hoặc động, nó 
cung cấp cho sinh viên những kinh nghiệm 
cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải 
nghiệm gián tiếp). 
2.4.3. Tăng cường hoạt động trải 
nghiệm sáng tạo của sinh viên 
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản 
thân, mỗi sinh viên vừă là người tham gia, 
vừă là người kiến thiết và tổ chức các hoạt 
động cho chính mình nên sinh viên không 
những biết cách tích cực hoá bản thân, 
khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân 
mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức 
cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có 
trách nhiệm. Khi thăm giă trẳi nghie ̣m sắng 
tặo đo i hỏi sinh viên phải huy động kiến 
thức, kĩ năng, các phẩm chất, năng lực tổng 
hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Giẳng 
vie n lă ngươ i định hướng, hướng dẵn, sinh 
vie n lă m chủ, tư xă y dựng ý tưởng; xây 
dựng kế hoạch; công tác chuẩn bị thực 
hiện; tổ chức thực hiện; đánh giá kết quả 
thực hiện vă quă đó sinh vie n tích lũy được 
cắc kỹ nă ng lă m việc nhóm, kỹ nă ng lắng 
nghe và phản hồi tích cực, kỹ nă ng ghi 
chép, thu thập xử lí tho ng tin, kỹ nă ng ră 
quyết định. Sinh vie n phẳi hă nh đo ̣ ng đẻ 
re n luye ̣ n tư duy sắng tặo vi nếu không 
hành động thì khả nă ng tư duy sắng tặo củă 
mõi ngươ i sẽ mất dần theo thời giăn, đòng 
thơ i, thử thách bản thân bằng những đột 
phá mới trong học tă ̣ p, cũng như trong 
cuộc sống, dám nghĩ và dám làm, đó là cách 
rất tốt giúp sinh viên rèn luyện khả năng tư 
duy, sáng tạo củă mi nh vă kho ng quắ lo 
lắng về những điều khó khă n, đă ̣ c bie ̣ t dắm 
dấn thân và không sợ rủi ro. 
3. Kết luận 
 Tho ng quă he ̣ thóng tie u chí đắnh giắ 
năng lực sáng tạo trong quắ tri nh học tă ̣ p 
vă nghie n cứu khoă học củă sinh viên, cho 
thấy sinh vie n có điẻm nă ng lực sắng tạo ở 
mức Trung bi nh vă Trung bi nh khắ. Đó là 
những thành tích của nhiều năm thầy và 
trò nhà trường tích cực đổi mới dặy vă học. 
Nă ng căo nă ng lực sắng tạo củă người 
học, đòi hỏi bản thân sinh viên được tự do 
sáng tạo vă có một nền văn hóă coi trọng 
sự sáng tạo, nơi cắc giắo vie n theo đuỏi cắc 
giắ trị sắng tạo, bởi vi phắt triển học tập 
sáng tạo, đòi hỏi giảng dạy sáng tạo. Giẳng 
dạy sáng tạo hàm ý cho phép sinh viên có 
trách nhiệm với việc học của mình, sinh 
viên không chỉ tiếp nhận thông tin, trái lại, 
họ đảm nhận văi tro khắm phắ, nhưng có 
sự hỗ trợ và hướng dẫn cần thiết củă giẳng 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN 
Tập 04 (4/2019) 83 
viên. Nhà trường cần giao quyền tự chủ và 
khuyến khích giẳng vie n, sinh vie n linh 
hoạt, sáng tạo. Nhà trường đóng văi trò 
trung tâm, định hướng tổ chức, chỉ đạo, 
điều hành, phân công trách nhiệm cho các 
thành viên trong nhà trường. Nhà trường 
cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, 
tài chính trong quá trình tổ chức hoạt động, 
nhằm tạo cơ hội cho sinh viên phát huy khả 
năng sáng tạo, biết vận dụng những kiến 
thức đã học vào thực tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Amabile, T. M. (1996). Creativity and 
Innovation in Organizations. Harvard 
Business School. Retrieved on 24 
October. 
Amabile, T.M. (1996). Creativity in context: 
Update the social psychology of 
creativity. Boulder CO: Westview Press. 
Beghetto, R.A. (2005). Does assessment kill 
student creativity?The Educational 
Forum 69, 254-262. 
Craft, A. Jeffrey, B. Leibling, M. (2001). 
Creativity in Education. 
Phăn Dũng (2008). Các phương pháp sáng 
tạo - giải quyết vấn đề và ra quyết định, 
Trung tâm sáng tạo Khoa học – Kỹ thuật. 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. 
Hồ chí Minh, Việt Năm: NXB. Đại học 
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
Trằn Vie ̣ t Dũng (2013). Mo ̣ t só suy nghĩ vè 
nă ng lực sắng tặo vă phương hướng 
phắt huy nă ng lực sắng tặo củă ngươ i 
Vie ̣ t Năm hie ̣ n năy. Tạp chí Khoa học 
Đại học Sư phạm TP. Hồ chí Minh, 49, 
160-169. 
EUA. 2007. Embedding Quality Culture in 
Higher Education - A selection of papers 
from the European Forum for Quality 
Assurance. 
EUA. 2007. Creativity in higher education. 
Report on the eua creativity project 
2006-2007. ISBN: 9789081069892. 
Huỳnh Văn Sơn (2009). Tâm lí học sáng tạo. 
Hà Nội, Việt Nam: NXB. Giáo dục Việt Nam. 
Sternberg, R. J. &Lubart, T. I. (1996). 
Investing in Creativity.American 
Psychologist51, 677-688. 
Robinson, K. (2006). Do schools kill 
creativity?Available from TED: 
binson_says_schools_kill_creativity.htm 
Tan, C. K., Baharuddin, A., Jamaluddin, H. & 
Lee, K.W. (2012). “Enhăncing ănd 
ăssessing student teăchers” creătivity 
using brainstorming activities and ICT-
based Morphological analysis method, 
SAVAP international. 
Torrance, E. P. (1966). The Torrance Tests 
of Creative Thinking: Norms-technical 
manual research edition. Princeton, NJ: 
Personnel Press. 
Torrănce, E.P. (1979). “An instructionăl 
model for enhăncing incubătion”. The 
Journal of Creative Behavior, 13, 23-35. 

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_nang_luc_sang_tao_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_la.pdf