Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đọc báo điện tử có trả phí ở Việt Nam
Sự phát triển bùng nổ của Internet trong thời gian gần đây đã khiến cho báo điện tử (BĐT) dần
dần thay thế báo in. Để có thể tồn tại trong bối cảnh doanh thu báo in đang sụt giảm, làng báo chí thế
giới dần chuyển sang hình thức thu tiền từ người đọc BĐT. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khả năng thu hút bạn
đọc sử dụng dịch vụ đọc BĐT vẫn còn ở mức thấp nên việc thu phí chỉ dừng lại ở mức độ thử nghiệm.
Điều đó cho thấy cần nghiên cứu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ BĐT có trả
phí ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng từ mô hình TPB và các nghiên cứu có liên
quan. Dữ liệu định lượng được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát với kết quả thu được 359 mẫu
hợp lệ. Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường và các giả thuyết đều
được chấp nhận. Từ kết quả kiểm định mô hình, yếu tố thái độ được xem là có ảnh hưởng lớn nhất lên ý
định sử dụng dịch vụ đọc báo trả phí. Đối với những yếu tố ảnh hưởng lên thái độ, yếu tố lợi ích có ảnh
hưởng dương và yếu tố tâm lý ưa thích miễn phí có ảnh hưởng âm đáng kể nhất. Từ kết quả, giải pháp
nhằm nâng cao ý định sử dụng dịch vụ BĐT có trả phí cũng được đề xuất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đọc báo điện tử có trả phí ở Việt Nam
mô hình đo lường có GFI=0,929, TLI=0,971, CFI=0,967 đều >0,9, RMSA=0,035 <0,08 và Chi-square/df =1,442 <3 (phù hợp với dữ liệu thị trường) ; (2) Kết quả kiểm định độ giá trị và độ tin cậy của CFA hoàn toàn thỏa các yêu cầu ([11], [17]). 4.2.4.Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Sau khi kiểm định độ tin cậy, độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân biệt của mô hình đo lường, nghiên cứu sẽ đánh giá khả năng dự báo và ý nghĩa của mô hình cấu trúc. Kết quả mô hình đo lường cho thấy GFI, TLI, CFI đều >0,9, RMSA=0,052 <0,08 và Chi-square/df =1,953 <3. Như vậy các chỉ số này đều đạt yêu cầu cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường ([11], [17]). Hệ số R2 của ý định là 0,631 cho biết các yếu tố thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan giải thích được 63,1% biến thiên của ý định. Hệ số R2 của thái độ là 0,537 cho biết các yếu tố lợi ích, phức tạp, sự hi sinh, tính tương thích và tâm lý ưa thích miễn phí giải thích được 53,7% biến thiên của thái độ. Kết quả kiểm định các giả thuyết được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 3. Kết quả kiểm định các giả thuyết Giả thuyết Yếu tố Ảnh hưởng Chiều ảnh hưởng P- value Độ tin cậy Hệ số chuẩn hóa Kết quả H1 Thái độ Ý định Dương *** >95% 0.748 Chấp nhận H2 Chuẩn chủ quan Ý định Dương *** >95% 0.228 Chấp nhận H3 Nhận thức k.soát h.vi Ý định Dương 0.023 >95% 0.095 Chấp nhận H4 Nhận thức lợi ích Thái độ Dương *** >95% 0.362 Chấp nhận H5 Nhận thức hi sinh Thái độ Âm 0.019 >95% -0.148 Chấp nhận H6 Tính phức tạp Thái độ Âm 0.011 >95% -0.154 Chấp nhận H7 Tính tương thích Thái độ Dương *** >95% 0.305 Chấp nhận H8 Tâm lý thích miễn phí Thái độ Âm 0.006 >95% -0.183 Chấp nhận TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 Trang 41 4.2.5.Phân tích đa nhóm Bảy biến phân nhóm gồm: giới tính, độ tuổi, thu nhập, thiết bị đọc BĐT, lịch sử mua các sản phẩm số, mức độ thường xuyên mua báo, xem BĐT là nguồn thông tin chính. Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy có 4/7 yếu tố nhân khẩu học có ảnh hưởng đến ý định đọc BĐT trả phí, gồm có: độ tuổi, thiết bị đọc BĐT, lịch sử mua sản phẩm số, mức độ thường xuyên mua báo. Do đó, giả thuyết H9 được chấp nhận. 5. THẢO LUẬN & KIẾN NGHỊ 5.1. Thảo luận kết quả Giống nghiên cứu của Dutta và Lin và cộng sự, nghiên cứu này cho thấy thái độ là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng nhỏ nhất đến ý định đọc BĐT trả phí. Nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố: nhận thức về sự hi sinh, sự phức tạp, tương thích, tâm lý ưa thích miễn phí có ảnh hướng đến thái độ. Về nhân khẩu học, các yếu tố như độ tuổi, thiết bị sử dụng, lịch sử mua sản phẩm số cũng được khẳng định là có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đọc BĐT trả phí. Khác với nghiên cứu trước ([8],[10]), nghiên cứu này cho thấy không có sự khác biệt giữa thu nhập và ý định sử dụng dịch vụ. Điều này có thể do những đối tượng khảo sát có mức thu nhập không chênh lệch nhau nhiều, phần lớn là dưới 15 triệu/tháng. Bên cạnh đó, hiện có ít dịch vụ đọc BĐT trả phí được chính thức triển khai, vì vậy người khảo sát vẫn chưa hình dung được mức tiền mình phải trả. Ngoài ra, theo Dutta [7], ảnh hưởng của nhận thức về lợi ích đến thái độ là không đáng kể, trong khi nghiên cứu này cho thấy nó có ảnh hưởng lớn đến thái độ. Nguyên nhân của sự khác biệt có thể do khác phạm vi/ đối tượng khảo sát. Cuối cùng, nghiên cứu đã đưa thêm “Mức độ thường mua báo giấy” vào phân tích và thấy rằng nó có ảnh hưởng đến ý định đọc BĐT có trả phí. 5.2. Kiến nghị Từ kết quả trên, 1 số biện pháp được đề xuất cho nhà cung cấp dịch vụ (NCCDV) và cơ quan quản lý nhà nước (CQQLNN) để nâng cao ý định sử dụng dịch vụ BĐT trả phí, được tóm tắt trong bảng sau. Bảng 4. Kiến nghị đối với NCCDV và CQQLNN để nâng cao ý định đọc BĐT trả phí Biện pháp Đối với NCCDV Đối với CQQLNN Nâng cao nhận thức lợi ích (1) Phải nâng cao chất lượng, độ chính xác của bài viết ; (2) Phải hạn chế lượng quảng cáo nhằm tránh gây ảnh hưởng không tốt đến người dùng ; (3) Tạo nền tảng công nghệ cho việc thu phí tùy biến với các thiết bị. Cần ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền, sao chép bài viết của nhau giữa các tờ BĐT, bằng các hình thức xử phạt hợp lý. Nâng cao sự tương thích và giảm sự phức tạp (1) Đưa ra các hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, chú trọng thanh toán trực tuyến ; (2) Thiết kế tờ báo có giao diện thân thiện đối với người đọc BĐT, và thông báo rõ những bài nào có trả phí; (3) Xây dựng ứng dụng dành riêng trên điện thoại và máy tính bảng. Đưa ra những chính sách hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ, như: thúc đẩy thanh toán điện tử, nâng cao nhận thức về tính an toàn và thuận tiện của thanh toán điện tử Thay đổi nhận thức về đánh đổi, hy sinh (1) Nên đưa ra mức giá phù hợp với thu nhập và phù hợp với giá trị nhận được từ dịch vụ ; (2) Tránh đưa những tin vô bổ với tựa đề hấp dẫn (1) Hạn chế cạnh tranh không lành mạnh giữa các NCC ; (2) Thường xuyên đánh giá khả Science & Technology Development, Vol 18, No.Q4- 2015 Trang 42 nhằm bắt khách phải trả tiền cho dịch vụ ; (3) Phải chú ý tuân thủ các quy trình, chuẩn mực về bảo mật thông tin để đảm an toàn cho các giao dịch, thông tin của khách hàng. năng ATTT của NCCDV, có biện pháp chế tài ; (3) Hoàn thiện bộ luật về TMĐT để xử lý các tranh chấp. Có chiến lược cho từng nhóm độc giả (1) Đối với những tờ báo có đối tượng độc giả trẻ, cần chiến lược tiếp thị để giảm bớt suy nghĩ mọi thứ trên internet đều miễn phí ; (2) Các tờ báo cho người lớn tuổi cần lưu ý đến tính đơn giản, thuận tiện. Khuyến khích sự hợp tác giữa các NCCDV để thúc đẩy thói quen trả tiền cho nội dung số của người dùng. Chọn mô hình kinh doanh, cách thu phí phù hợp (1) Nên lưu ý đến hình thức thu phí theo kiểu phụ thuộc vào nội dung khi triển khai dịch vụ ; (2) Nên áp dụng hình thức thu phí theo giới hạn lượt đọc. Có chính sách điều chỉnh tỷ lệ lợi nhuận giữa các NCC: BĐT, giải pháp thanh toán, và nhà mạng. 6. KẾT LUẬN Nhìn chung, nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu đặt ra. Trong đó, 7 yếu tố độc lập gồm: Nhận thức về lợi ích, Nhận thức về sự hi sinh, Tính phức tạp, Tính tương thích, Tâm lý ưa thích miễn phí, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, có ảnh hưởng lên Thái độ hướng tới sử dụng và Ý định sử dụng dịch vụ. Sau khi loại 8 biến không phù hợp thì các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị. Kết quả kiểm định SEM cho thấy mô hình đạt được độ tương thích dữ liệu và các giả thuyết đều được chấp nhận. Nói chung, yếu tố thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan giải thích 63,1% biến thiên của ý định, còn các yếu tố lợi ích, phức tạp, sự hi sinh, tính tương thích và tâm lý ưa thích miễn phí giải thích 53,7% biến thiên của thái độ. Theo kết quả, yếu tố thái độ có ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ. Đối với các yếu tố ảnh hưởng lên thái độ, nhận thức về lợi ích, tính tương thích, tâm lý ưa thích miễn phí là ba yếu tố có ảnh hưởng đáng kể nhất. Trong khi lợi ích tương thích có ảnh hưởng dương đến thái độ thì tâm lý ưa thích miễn phí có ảnh hưởng âm. Những yếu tố nhân khẩu học như độ tuổi, mức độ thường xuyên đọc báo giấy, lịch sử mua sản phẩm số, có sử dụng thiết bị di động khi đọc báo đã cho thấy ảnh hưởng đến ý định thông qua kiểm định đa nhóm. Từ kết quả phân tích trên, để người đọc sẵn sàng trả tiền cho dịch vụ BĐT thì các NCCDV phải tích cực nâng cao nhận thức của người đọc về lợi ích khi sử dụng dịch vụ, trong đó vấn đề nội dung, chất lượng bài viết đóng vai trò then chốt. Bên cạnh đó, các CQQLNN cần có những biện pháp, quy định chặt chẽ hơn để ngăn cản việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của bài viết trên BĐT. Đồng thời, các CQQLNN cũng nên thông thoáng hơn đối với việc kiểm duyệt nội dung, bởi việc kiểm duyệt quá mức sẽ làm giảm chất lượng bài viết trên BĐT. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế, như: (1) chỉ khảo sát đối tượng cư trú tại TP.HCM, chưa xem xét sự khác biệt giữa các vùng miền khác ở VN; (2) lấy mẫu thuận tiện, nên độ tin cậy còn hạn chế; (3) chưa có sự phân loại giữa các tờ BĐT như báo khoa học, báo tin tức, báo chuyên ngành Một vài gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tóm tắt như sau: (1) thu thập dữ liệu với quy mô lớn hơn, phạm vi cả nước hoặc khu vực; (2) phân loại các tờ BĐT để có kiến nghị cụ thể cho từng loại BĐT, hoặc mở rộng cho các sản phẩm số khác như nhạc, sách điện tử; (3) nghiên cứu về ảnh hưởng của ý định lên hành vi đọc BĐT có trả phí. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 Trang 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ADMA, Asia Pacific Digital Factbook. Lấy từ: m (2014). [2]. I. Ajzen, From Intentions to Actions: A Theory of Planned Behavior, in Action Control: From Cognition to Behavior, Springer (1985). [3]. Bloomberg Business Week, The Year of the Paywall . Lấy từ: (2013). [4]. Cimigo, Vietnam - Net Citizens Report 2010. Lấy từ (2010) [5]. C. Colin, Introduction to e-Business: Management and Strategy, Butterworth- Heinemann, Newton, (2006). [6]. Bộ Tư Pháp, CSDL Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Bộ Tư Pháp. Lấy từ: (2014). [7]. S. Dutta, Analizing Consumer Intention to Pay for Online Content: A Systematic Approach, Journal of Theoretical and Applied Information Technology , 38(1), 89- 102, (2012). [8]. M. Goyanes, An Empirical Study of Factors that Influence the Willingness to Pay for Online News, Journalism Practice, 1-16, (2014). [9]. C.J. Hartman, Digital Debate: Newspaper Editors' Approaches to Online Access Fees and Whether Readers are Willing to Pay Them, University of Kentucky, USA, (2011). [10]. G. Hermansson, One dollar news: user needs and willingness to pay for digital news content, PhD Thesis, Graduate School of Business and Law, RMIT University, Australia, (2013). [11]. T. Hoàng & N.M.N. Chu, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB. Hồng Đức, (2008). [12]. M.E. Hussman, Valuing newspaper website content : what people are willing to pay for and why, University of North Carolina at Chapel Hill, USA, (2012). [13]. L. In, Electronic Business: Concepts, Methodologies, Tools, and Applications, IGI Global, (2009). [14]. E.C. Jonathan, Z. A. Shahzeen, Paying for what was free: Lessons from the New York Times paywall, Cyberpsychology, Behavior, and Social Networking, 15(12), 682-687, (2012). [15]. T.C. Lin, J.S.C. Hsu & H.C. Chen, Customer Willingness to Pay for Online Music: The Role of Free Mentality, Journal of Electronic Commerce Research, 14(4), 315-333, (2013). [16]. A.B. Lopes, D.F. Galletta, Consumer Perceptions and Willingness to Pay for Intrinsically Motivated Online Content, Journal of Management Information Systems, 23(2), 203-231 (2006) [17]. Đ.T. Nguyễn & T.M.T. Nguyễn, NCKH Marketing, Ứng dụng SEM, NXB ĐHQG TPHCM, (2008). [18]. OECD, News in the Internet Age: New Trends in News Publishing, OECD Publishing, (2010). [19]. PetroTimes, Báo Sài Gòn Tiếp Thị ngừng xuất bản. Lấy từ: (2014). [20]. M.C. Tạ, Các yếu tố tạo nên thành công của thương mại di động, Tạp chí Phát triển&Hội nhập, 13, (2013). [21]. N.T. Tạ, Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc Gia, (2004). [22]. A. Tunc, The Digital Newspaper: Proposing a business model for Wegener, when offering digital content on e-Readers., University of Twente, Netherlands, (2010). [23]. Vietnam+, Thu phí: Hướng phát triển tất yếu của báo điện tử. Lấy từ: (2014). [24]. VnEconomy, Thu Phí đọc Báo Online Sẽ Là Bắt Buộc. Lấy từ: (2012). Science & Technology Development, Vol 18, No.Q4- 2015 Trang 44 PHỤ LỤC – CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ DỊCH VỤ BÁO ĐIỆN TỬ CÓ TRẢ PHÍ Ở VIỆT NAM Vui lòng cho ý kiến bằng cách đánh vào các ô sau: [1] Hoàn toàn Không đồng ý -> [5] Hoàn toàn đồng ý 1. Tôi sẽ đọc được các bài viết độc quyền, duy nhất chỉ có trên tờ báo tôi đăng ký dịch vụ trả tiền. 2. Tôi sẽ đọc được bài báo điện tử có chất lượng tốt, độ tin cậy cao như báo in. 3. Tôi sẽ không còn phải lãng phí thời gian truy cập các bài viết vô bổ của báo điện tử miễn phí. 4. Tôi có thể chọn lựa bài báo được biên tập phù hợp hơn với sở thích và mối quan tâm của tôi. 5. Tôi sẽ không gặp nhiều phiền toái từ quảng cáo khi đọc báo điện tử. 6. Tôi sẽ nhận được nhiều GTGT từ báo điện tử hơn như: quà tặng, cuộc thi, họp mặt, giao lưu 7. Các thiết bị đọc báo điện tử của tôi như laptop, điện thoại, máy tính bảng sẽ được hỗ trợ tốt hơn 8. Tôi sẽ kiếm được bài báo tôi cần đọc nhanh hơn 9. Chi phí phải trả hàng tháng cho dịch vụ khiến tôi sẽ phải suy nghĩ. 10. Bị gian lận hoặc thất thoát tiền khi thanh toán qua mạng 11. Thông tin cá nhân của tôi có thể bị rò rỉ sang bên thứ ba khiến không còn đảm bảo tính riêng tư. 12. Chất lượng dịch vụ, bài báo có thể không được như kỳ vọng với số tiền bỏ ra. 13. Sử dụng báo điện tử có trả phí phù hợp với cuộc sống cũng như phong cách sống của tôi 14. Sử dụng dịch vụ báo điện tử trả phí phù hợp với hoạt động, thói quen, sở thích trên mạng của tôi 15. Tôi không mất nhiều thời gian để làm quen, thích nghi với việc sử dụng báo điện tử trả phí. 16. Tôi nghĩ việc thủ tục đăng ký, thanh toán, sử dụng sẽ khá phức tạp, rắc rối. 17. Việc thu phí sẽ làm giảm sự thuận tiện khi đọc báo điện tử 18. Việc thu phí sẽ khiến tôi khó khăn hơn khi chọn bài muốn đọc 19. Với tôi những thứ trên Internet nên miễn phí vì tôi đã trả tiền Internet. 20. Tôi cảm thấy tin tưởng vào những cái được cung cấp miễn phí trên Internet. 21. Báo điện tử đã kiếm được nhiều tiền từ quảng cáo vì vậy không nên thu phí người đọc 22. Gia đình người thân tôi sẽ cho rằng tôi nên sử dụng dịch vụ đọc báo điện tử có trả phí. 23. Bạn bè, đồng nghiệp tôi sẽ cho rằng tôi nên sử dụng dịch vụ đọc báo điện tử có trả phí. 24. Các phương tiện truyền thông đại chúng cho rằng đọc báo điện tử trả phí nên được khuyến khích 25. Tôi nghĩ tôi có khả năng để tự đăng ký sử dụng dịch vụ. 26. Tôi đủ kinh nghiệm, khả năng, kiến thức cần thiết để sử dụng dịch vụ đọc báo điện tử có phí 27. Tôi hiểu về những gì tôi sẽ có được khi sử dụng dịch vụ báo điện tử trả tiền 28. Tôi thích ý tưởng sử dụng dịch vụ báo điện tử trả phí ở Việt Nam 29. Tôi nghĩ việc sử dụng dịch vụ báo điện tử trả phí sẽ giúp báo điện tử tại Việt Nam phát triển. 30. Tôi nghĩ sử dụng dịch vụ báo điện tử có trả phí phù hợp với xu hướng chung trên thế giới 31. Tôi sẽ góp phần chia sẻ khó khăn về kinh phí hoạt động với tờ báo tôi thích. 32. Tôi có ý định tìm hiểu thêm về việc sử dụng dịch vụ báo điện tử trả phí ở VN 33. Tôi có ý định sử dụng dịch vụ báo điện tử trả phí ở Việt Nam 34. Tôi sẽ khuyên gia đình bạn bè sử dụng dịch vụ báo điện tử trả phí ở VN
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_y_dinh_su_dung_dich_vu_doc_bao_dien.pdf