Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng góp cho các dự án huy động vốn cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết tổng hợp các vấn đề lý thuyết cơ bản và quan trọng nhất về hình thức
huy động vốn cộng đồng. Đồng thời dựa trên số liệu thu thập được từ 180 mẫu khảo
sát hợp lệ, bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng góp cho các dự
án huy động vốn cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 6 nhân tố: (1) kết quả kỳ vọng, (2) nỗ lực kỳ vọng, (3) ảnh hưởng xã
hội, (4) điều kiện thuận lợi, (5) niềm tin và (6) cảm nhận về sự đổi mới có tác động
thuận chiều lên ý định đóng góp cho các dự án huy động vốn cộng đồng. Bài viết
cũng đề xuất một số gợi ý cho các bên có liên quan nhằm thu hút sự đóng góp cho
các dự án huy động vốn cộng đồng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng góp cho các dự án huy động vốn cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
ụng đều có độ tin cậy chấp nhận được trong phân tích. Bảng 3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s alpha Nhân tố Ký hiệu Hệ số Cronbach’s alpha Kết quả kỳ vọng KQ 0,735 Nỗ lực kỳ vọng NL 0,816 Ảnh hưởng xã hội AH 0,800 Điều kiện thuận lợi DK 0,814 Niềm tin NT 0,778 Cảm nhận về sự đổi mới DM 0,874 Ý định đóng góp YD 0,611 6.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 4: Kết quả phân tích EFA biến độc lập Nhóm nhân tố 1 2 3 4 5 6 NT5 0,790 NT2 0,692 NT1 0,639 NT3 0,639 NT6 0,611 NT4 0,530 NL3 0,804 NL2 0,742 NL1 0,719 NL4 0,686 DM2 0,883 DM1 0,847 DM3 0,811 DK1 0,781 DK3 0,682 DK2 0,675 DK4 0,552 AH1 0,758 AH2 0,740 AH4 0,700 KQ4 0,796 KQ5 0,701 KQ2 0,571 KQ3 0,528 Sau khi phân tích EFA các biến độc lập lần 1 và lần 2, tác giả lần lượt loại bỏ các biến KQ1 và AH3 có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0,5. Kết quả phân tích EFA biến độc lập lần 3 được tóm tắt ở bảng 4. Theo đó, sig = 0,000 < 0,05 cho TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 17 - 2020 ISSN 2354-1482 37 thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Chỉ số KMO = 0,862 > 0,5 chứng minh việc phân tích nhân tố là phù hợp. Các nhân tố được trích tại Eigenvalues bằng 1,025 > 1 và tổng phương sai trích được 64,980% > 50%. Tất cả các biến đều có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0,5. Các biến quan sát thuộc các nhân tố ban đầu đều hội tụ, không bị xáo trộn. Ngoài ra, kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc cũng đáp ứng đủ điều kiện để đi vào bước phân tích tiếp theo. 6.4. Phân tích tương quan Pearson Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy, các giá trị sig đều bằng 0,000 < 0,05 tức các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê. Hệ số tương quan Pearson cho thấy các biến độc lập đều có tương quan dương với biến phụ thuộc. Trong đó, biến Nỗ lực kỳ vọng (NL) có tương quan mạnh nhất (r = 0,707) với biến phụ thuộc (YD). Bảng 5: Kết quả phân tích tương quan Pearson KQ NL AH DK NT DM YD KQ Pearson Correlation 1 ,497 ** ,485 ** ,457 ** ,275 ** ,363 ** ,585 Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 NL Pearson Correlation ,497 ** 1 ,398 ** ,439 ** ,178 * ,398 ** ,707 ** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,017 ,000 ,000 AH Pearson Correlation ,485 ** ,398 ** 1 ,590 ** ,361 ** ,303 ** ,612 ** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 DK Pearson Correlation ,457 ** ,439 ** ,590 ** 1 ,509 ** ,338 ** ,635 ** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 NT Pearson Correlation ,275 ** ,178 * ,361 ** ,509 ** 1 ,242 ** ,453 ** Sig. (2-tailed) ,000 ,017 ,000 ,000 ,001 ,000 DM Pearson Correlation ,363 ** ,398 ** ,303 ** ,338 ** ,242 ** 1 ,503 ** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,001 ,000 YD Pearson Correlation ,585 ** ,707 ** ,612 ** ,635 ** ,453 ** ,503 ** 1 Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 6.5. Phân tích hồi quy Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, R 2 hiệu chỉnh đạt 71,7%, nghĩa là có 71,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Kết quả phân tích TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 17 - 2020 ISSN 2354-1482 38 phương sai cho thấy giá trị F = 71,158, chứng tỏ mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp với bộ dữ liệu đã thu thập và có thể sử dụng được. Bảng 6: Giá trị các hệ số hồi quy Beta t Sig. VIF Hệ số chặn 0,274 0,784 KQ 0,114 0,273 0,024 1,600 NL 0,419 8,495 0,000 1,541 AH 0,198 3,804 0,000 1,716 DK 0,149 2,650 0,009 2,009 NT 0,165 3,524 0,001 1,385 DM 0,144 3,205 0,002 1,282 Giá trị sig tương ứng với từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ cả 6 biến độc lập đều có tác động lên biến phụ thuộc. Phương trình hồi quy chuẩn hóa được viết lại như sau: YD = 0,114.KQ + 0,419.NL + 0,198.AH + 0,149.DK + 0,165.NT + 0,144.DM Phương trình hồi quy cho thấy, biến Nỗ lực kỳ vọng (NL) có tác động mạnh nhất lên ý định đóng góp (YD) với hệ số hồi quy lớn nhất (0,419). Ngoài ra, các hệ số hồi quy đều dương, chứng tỏ các biến độc lập đều có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc. Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu đặt ra trước đó đều được chấp nhận. Hệ số phóng đại phương sai VIF của tất cả các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 10, chứng minh không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Ngoài ra, hệ số Durbin- Watson bằng 2,032, nằm trong khoảng giá trị từ 1 đến 3. Theo quy tắc kiểm định Durbin-Watson theo kinh nghiệm, ta kết luận rằng mô hình không có tự tương quan. 6.6. Kiểm định T-test và ANOVA phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học Kết quả kiểm định T-test và ANOVA trong phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học cho thấy không có sự khác biệt về trung bình đối với biến đo lường ý định đóng góp cho các dự án huy động vốn cộng đồng giữa nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, các nhóm trình độ học vấn và các nhóm thu nhập bình quân hằng tháng. 7. Một số kiến nghị và đề xuất 7.1. Đối với chủ dự án - Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Chủ dự án cần lưu ý đến phân khúc những cá nhân góp vốn tiềm năng mà mình nhắm đến, tiến hành phân loại hình thức và tính chất của dự án. Một dự án kêu gọi vốn cần nêu rõ mục đích, ý tưởng, sản phẩm, thời gian huy động, số vốn mục tiêu cần huy động, kế hoạch thực hiện phân bổ tài chính sau khi huy động đủ số vốn và lợi ích dành cho những cá nhân góp vốn. Các lợi ích có thể được phân thành các mức độ khác nhau. Mỗi hạng mức sẽ tương ứng với gói lợi ích nhất định và mức đóng góp cao hơn sẽ bao hàm lợi ích của mức TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 17 - 2020 ISSN 2354-1482 39 thấp hơn. Việc phân thành nhiều hạng mức cho phép người góp vốn có thể đóng góp một số tiền phù hợp với lợi ích mong muốn. Ngoài ra, chủ dự án cũng cần đặc biệt lưu ý đến việc sử dụng ngôn ngữ và hình thức trình bày dự án như sử dụng hình ảnh, video, infographic, để minh họa. - Lựa chọn nền tảng huy động vốn hợp lý: Chủ dự án cần lựa chọn nền tảng huy động vốn phù hợp dựa trên tính chất và hình thức dự án. Ở Việt Nam, các hình thức phổ biến là quyên góp từ thiện và quà tặng tri ân. Tiếp đến, chủ dự án cần xác định được các trang web chuyên huy động vốn cộng đồng cho các dự án thuộc lĩnh vực nào. Bảng 7: Các nền tảng huy động vốn cộng đồng ở Việt Nam STT Nền tảng Hình thức Lĩnh vực 1 Comicola Quà tặng tri ân Sách truyện 2 Betado Quà tặng tri ân Âm nhạc, sách truyện 3 Fundstart Quà tặng tri ân Công nghệ, âm nhạc, sách truyện, phim ảnh, đồ chơi 4 Fundingvn Quà tặng tri ân Dự án khởi nghiệp 5 Kindmate Quyên góp từ thiện Dự án từ thiện, vì cộng đồng Chủ dự án cần nghiên cứu kỹ về mức phí hoạt động phải đóng cho trang huy động vốn. Ngoài ra, chủ dự án cần quan tâm đến uy tín, chất lượng, các thiết kế về giao diện và tính năng của trang web. Việc lựa chọn một trang web có uy tín, cam kết cụ thể về nghĩa vụ và trách nhiệm sẽ đảm bảo được số tiền huy động đến được tay chủ dự án, đồng thời dễ gây dựng niềm tin từ phía công chúng. - Truyền thông, xây dựng niềm tin đối với dự án: Trong mô hình huy động vốn cộng đồng, phần lớn những cá nhân góp vốn không phải là những nhà đầu tư chuyên nghiệp, không có đủ kinh nghiệm để có thể đánh giá đúng tiềm năng của dự án dưới góc độ kinh tế. Do đó, các cá nhân góp vốn có xu hướng quan tâm đến những thông tin cá nhân của chủ dự án, để từ đó đưa ra quyết định tài trợ. Xuất phát từ thực tế này, chủ dự án nên công khai thông tin cá nhân (tên tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,), đồng thời, liệt kê các hoạt động hay giải thưởng, thành tựu từng đạt được nhằm nâng cao uy tín trước công chúng. Ngoài ra, chủ dự án có thể tận dụng các phương thức truyền thông bằng cách quảng bá thông tin dự án trên các trang mạng xã hội lớn (Facebook và Zalo), các diễn đàn, blog, các trang báo lớn có các nội dung liên quan đến huy động vốn cộng đồng, hoạt động khởi nghiệp. Trong giai đoạn đầu quảng bá dự án, chủ dự án nên tận dụng các mối quan hệ xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp để mở rộng độ bao phủ thông tin dự án. 7.2. Đối với các đơn vị cung cấp nền tảng công nghệ huy động vốn cộng đồng - Phát triển các tính năng, thiết kế giao diện: Giao diện cần phải thân thiện TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 17 - 2020 ISSN 2354-1482 40 với người dùng, đảm bảo tính điều hướng, hỗ trợ trình bày thông tin, cập nhật tiến độ dự án một cách chi tiết và sinh động bằng cách sử dụng hình ảnh hay video minh họa. Bên cạnh đó, các nền tảng huy động vốn cần chú trọng đến các tính năng và tiện ích bổ sung, đặc biệt là tính năng thanh toán trực tuyến với nhiều hình thức đa dạng như chuyển khoản ngân hàng, các ứng dụng thanh toán thông qua ví điện tử, Các trang web nên xây dựng hệ thống thanh toán tích hợp trên website, người dùng có thể dễ dàng góp vốn bằng cách bấm nút “Ủng hộ” trên giao diện để góp vốn. Ngoài ra, nền tảng huy động vốn nên chú trọng phát triển tính năng tư vấn và xử lý sự cố, xây dựng hệ thống ghi nhận phản hồi của những cá nhân đã từng tham gia góp vốn. Các trang web cũng cần cân nhắc xây dựng thêm các ngôn ngữ hiển thị thông dụng trên thế giới như tiếng Anh, tiếng Trung, - Xây dựng khung chính sách hoạt động: Hiện tại, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có quy định chính thức nào điều chỉnh hoạt động huy động vốn cộng đồng. Các nội dung liên quan đến hình thức này mới chỉ được đề cập trong Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xuất phát từ thực trạng trên, trước mắt, các nền tảng huy động vốn cộng đồng cần xây dựng một khung chính sách hoạt động, quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của các bên, cơ chế giải quyết vi phạm hay tranh chấp. Cụ thể, các trang huy động vốn phải hoàn thiện quy trình xét duyệt, phân loại dự án theo các tiêu chí nhất định, xây dựng hội đồng thẩm định chất lượng dự án. Nền tảng huy động vốn cần quy định cụ thể về cách thức thanh toán trực tuyến, cơ chế hoàn tiền cho người góp vốn khi dự án huy động thất bại và chuyển giao số vốn huy động được trong trường hợp thành công. Ngoài ra, các nền tảng huy động vốn cộng đồng cần bổ sung cơ chế giám sát sau khi số vốn góp chuyển đến tay chủ dự án nhằm xác thực số tiền có được sử dụng đúng như cam kết ban đầu hay không. - Truyền thông, xây dựng niềm tin đối với nền tảng huy động vốn: Các nền tảng huy động vốn nên chú trọng vào truyền thông trên các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo), các trang báo lớn, các diễn đàn khởi nghiệp, Các trang huy động vốn có thể xây dựng các nhóm, cộng đồng trên mạng xã hội để dễ dàng tương tác với người dùng, cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động huy động vốn. Ngoài ra, các nền tảng huy động vốn nên hình thành và duy trì các mối quan hệ lâu dài với chủ dự án cũng như cộng đồng người góp vốn cho những dự án đã huy động vốn thành công nhằm mục đích xây dựng và mở rộng tệp người dùng cơ sở. Một cách thức khác để truyền thông là hợp tác với các tổ chức có uy tín, tổ chức các cuộc thi, các hoạt động mang tính chất lan truyền cao. Tiêu biểu như, trang huy động vốn cộng đồng Comicola đã đứng ra tổ chức cuộc thi “Thế giới ước mơ” - cuộc thi sáng tác truyện tranh dành cho tác giả trẻ lớn TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 17 - 2020 ISSN 2354-1482 41 nhất Việt Nam hiện nay. Mặt khác, bài toán niềm tin còn có thể được giải quyết bằng cách tìm kiếm tổ chức đứng sau đảm bảo cho hoạt động của nền tảng huy động vốn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tuấn Dương và Võ Hoàng Kim An (2017), “Huy động vốn cộng đồng – cơ hội cho doanh nghiệp khởi nghiệp”, Tạp chí Thông tin khoa học và công nghệ - STIFO, số 7-2017, trang 10-11 2. Bradford C. S. (2012), “Crowdfunding and the Federal Securities Laws”, Columbia Business Law Review, Vol 2012, pp. 1-150 3. Mollick E.R. (2013), “The dynamics of crowdfunding: An exploratory study”, Journal of Business Venturing, vol. 29(1), pp 1-16 4. Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc - UNDP (2017), “Crowdfunding”, (truy cập ngày 25/08/2018) 5. Neelavathi K. and Chavali S. (2017), “A Study on Crowd Funding as a new concept of raising capital”, IOSR Journal of Business and Management (IOSR- JBM), vol. 3, pp. 61-66 6. Ajzen I. (1991), “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior and Human Decision Processes, vol. 50(2), pp. 179-211 7. Davis F. and Venkatesh V. (1996), “A critical assessment of potential measurement biases in the technology acceptance mode: three experiments”, International Journal of Human-Computer Studies, vol. 45, issue 1, pp. 19-45 8. Venkatesh V., Morris M.G., Davis G.B. and Davis F.D. (2003), “User Acceptance of Information Technology: Toward a Unified View”, MIS Quarterly, vol. 27, issue 3, pp. 425-478 9. Zhao Q., Chen C.D., Wang J.L. and Chen P.C. (2017), “Determinants of backers’ funding intention in crowdfunding: Social exchange theory and regulatory focus”, Telematics and Informatics, vol. 34, issue 1, pp. 370-384 10. Kang M., Gao Y., Wang T. and Zheng H. (2016), “Understanding the determinants of funders’ investment intentions on crowdfunding platforms: A trust-based perspective”, Industrial Management & Data Systems, vol. 116, issue 8, pp.1800-1819 11. Li Y.Z., He T.L., Song Y.R., Yang Z. and Zhou R.T. (2017), “Factors impacting donors’ intention to donate to charitable crowd-funding projects in China: a UTAUT-based model”, Information Communication and Society, vol. 21(4), pp. 1-12 12. Moon Y. and Hwang J. (2018), “Crowdfunding as an Alternative Means for Funding Sustainable Appropriate Technology: Acceptance Determinants of Backers”, Sustainability MDPI, vol. 10(5), pp. 1456 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 17 - 2020 ISSN 2354-1482 42 FACTORS AFFECTING FUNDING CROWDFUNDING PROJECTS IN HO CHI MINH CITY ABSTRACT The purpose of this paper is to summarize the most important and fundamental theoretical issues of crowdfunding. Based on data collected from 180 valid survey samples, the paper examines the factors influencing the intention to fund crowdfunding projects in Ho Chi Minh city. The results show that all six factors: (1) performance expectancy, (2) effort expectancy, (3) social influence, (4) facilitating conditions, (5) sense of trust, (6) perceived innovation are significantly correlated with intention of crowdfunding projects. This study also makes some suggestions for relevant parties to improve the efficiency of crowdfunding projects. Keywords: Crowdfunding, crowdfunding projects, funding (Received: 4/1/2019, Revised: 25/2/2019, Accepted for publication: 12/5/2020)
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_viec_dong_gop_cho_cac_du_an_huy_don.pdf