Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu trình bày mức độ hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp ngành

Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ. Dựa trên các cơ sở các khái

niệm, các văn bản pháp quy của Nhà nước về chất lượng đào tạo và Bộ

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo và Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng chương trình đào tạo của mạng lưới các trường đại học hàng đầu

Đông Nam Á (AUN-QA), nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp

nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp khảo sát 53 nhà tuyển dụng và phỏng vấn 20

lãnh đạo các đơn vị có tuyển sinh viên làm việc đúng chuyên ngành).

Nghiên cứu đã xác định 3 nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của

nhà tuyển dụng. Đó là kỹ năng nghề nghiệp, thái độ, và kiến thức. Nghiên

cứu đã đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng và chất lượng

đào tạo ngành Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên

cứu không những cần thiết cho riêng Trường Đại học Cần Thơ mà còn là

cơ sở tham khảo hữu ích cho các đơn vị có đào tạo ngành Thông tin – Thư

viện trong cả nước.

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 7

Trang 7

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 8

Trang 8

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 9

Trang 9

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 1780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ
80 <= KMO < 0,90: Tốt; 
0,50 <= KMO <0,60: Xấu; 
0,70 <= KMO <0,80: Được; 
KMO <0,50: Không chấp nhận được 
Bảng 3: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of 
Sampling Adequacy. ,767 
Bartlett's Test of 
Sphericity 
 206,556 
 21 
Sig. ,000 
Kết quả trình bày trong Bảng 3 cho thấy KMO = 
0,767 > 0,70 nên ở mức cho phép thực hiện EFA. 
Kết quả kiểm định Bartlett’s là 206,556 với các biến 
quan sát trong tổng thể có tương quan với nhau với 
mức ý nghĩa sig. = 0,000 < 0,05. Điều này chứng tỏ 
dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích 
hợp. Có 03 yếu tố được trích tại điểm dừng 
eigenvalues là 1,051 và phương sai trích là 85,270% 
> 50% (Bảng 4). Hệ số tải của các biến đều > 0,725 
và nghiên cứu đạt trên mức kích thước mẫu tối thiểu 
> 50 (Hair et al., 2009). 
Bảng 4: Bảng tổng phương sai trích 
Total Variance Explained 
Component 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 
Rotation Sums of Squared 
Loadings 
Total % of Variance 
Cumulative 
% Total 
% of 
Variance 
Cumulative 
% Total 
% of 
Variance 
Cumulative 
% 
1 3,787 54,100 54,100 3,787 54,100 54,100 2,499 35,705 35,705 
2 1,131 16,156 70,256 1,131 16,156 70,256 1,737 24,821 60,526 
3 1,051 15,015 85,270 1,051 15,015 85,270 1,732 24,744 85,270 
4 ,386 5,517 90,787 
5 ,285 4,071 94,858 
6 ,235 3,355 98,212 
7 ,125 1,788 100,000 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với ma 
trận xoay (2 lần) cho thấy cả 3 nhân tố đưa ra nghiên 
cứu đều có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà 
tuyển dụng (Bảng 5 và 6). Tuy nhiên trong số 19 
biến quan sát, chỉ có 7 biến có ảnh hưởng (Bảng 5). 
Nhân tố thứ nhất – “thái độ” có 3 biến ảnh hưởng. 
Đó là ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm 
và tinh thần cầu tiến. Nhân tố thứ hai – “kỹ năng 
nghề nghiệp và các kỹ năng khác” có 2 biến ảnh 
hưởng bao gồm kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ 
năng áp dụng CNTT trong công việc. Nhân tố thứ 
ba – “kiến thức” có 2 biến ảnh hưởng là kiến thức 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 89-99 
 97 
chuyên ngành thư viện và kiến thức về ứng dụng 
CNTT. 
Bảng 5: Bảng ma trận xoay nhân tố (2 lần) 
Rotated Component Matrixa 
 Component 
1 2 3 
TĐ2 ,911 
TĐ1 ,910 
TĐ3 ,800 
NN4 ,933 
NN5 ,777 
CM1 ,871 
CM2 ,801 
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 
a. Rotation converged in 5 iterations. 
Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng, tác động mạnh 
hay yếu, cùng chiều hay ngược chiều đối với từng 
nhân tố từ F1 đến F3, điểm số của các nhân tố được 
tính theo phương trình: 
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 +  + WikXk (1). Trong 
đó: 
Wik là hệ số nhân tố được trình bày trong ma 
trận hệ số nhân tố “Component 
Score Coefficient”. 
Xk là biến quan sát trong nhân tố i (Bảng 2). 
Từ phương trình (1) ta có: 
F1 = TĐ1*5 + TĐ2*5 + TĐ3*5 = ,427*5 + 
,458*5 + ,344*5 = 6,145 
F2 = NN4*10 + NN5*10 = ,669*10 + ,454*10 
= 12,23 
F3 = CM1*4 + CM2*4 = ,625*4 + ,524*4 = 
4,596 
Qua phần phân tích ảnh hưởng của từng biến 
quan sát tới từng nhân tố (từ F1 đến F3), tất cả các 
hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến tác động 
thuận đối với từng nhân tố. Vì vậy, bất cứ một sự tác 
động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát nào 
đều làm tăng giá trị của từng nhân tố. Từ kết quả 
tính các phương trình trên cho thấy thứ tự mức độ 
ảnh hưởng của các nhân tố từ mạnh đến yếu là nhân 
tố F2, F1, và F3. Đáng chú ý là nhân tố F2 - kỹ năng 
nghề nghiệp và các kỹ năng khác của sinh viên vì 
đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức 
độ hài lòng của nhà tuyển dụng về chất lượng sinh 
viên tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn 
khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phà Ca 
(2016) về khối ngành Văn hóa thuộc Trường Đại 
học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh. Điều này 
chứng tỏ rằng mọi nghiên cứu về các yếu tố ảnh 
hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về 
các khối ngành khác nhau đều rất cần thiết vì yếu tố 
ảnh hưởng nhiều nhất đến từng ngành khác nhau có 
sự khác nhau. 
Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng 
STT Các nhân tố ảnh hưởng Các biến ảnh hưởng Mã hóa Sô biến 
1 Thái độ (F1) 
Ý thức tổ chức kỷ luật TĐ1 1 
Tinh thần trách nhiệm TĐ2 1 
Tinh thần cầu tiến TĐ3 1 
2  Kỹ năng nghề nghiệp & kỹ 
năng khác (F2) 
Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ NN4 1 
Kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc NN5 1 
3 Kiến thức (F3) Kiến thức chuyên ngành thư viện CM1 1 Kiến thức về ứng dụng CNTT CM2 1 
Tổng cộng 7 
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
4.1 Kết luận 
Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cho thấy sinh 
viên tốt nghiệp ngành Thông tin học Trường Đại học 
Cần Thơ đang làm việc đúng chuyên ngành đã nhận 
được những đánh giá tốt từ nhà sử dụng lao động. 
Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung được nhà tuyển 
dụng hài lòng, sinh viên vẫn còn yếu kém về khả 
năng tuyên truyền giới thiệu sách, tạo lập các CSDL, 
khả năng lập kế hoạch, kỹ năng mềm, kiến thức và 
kỹ năng tạo lập mối quan hệ xã hội. 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy, 
mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt 
nghiệp ngành Thông tin học phụ thuộc vào 3 nhân 
tố. Đó là kỹ năng nghề nghiệp, thái độ, và kiến thức. 
Trong đó kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng áp 
dụng CNTT trong công việc là những nội dung có 
ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng. 
4.2 Đề xuất 
Từ kết quả khảo sát và phỏng vấn, việc tăng 
cường đào tạo và tập huấn cho sinh viên ngành về 
kiến thức chuyên môn cụ thể là kiến thức và kỹ năng 
tuyên truyền giới thiệu tài liệu là cần thiết. Bộ môn 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 89-99 
 98 
nên tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện kỹ năng tổ 
chức sự kiện có liên quan đến sách, cụ thể như thi 
giới thiệu sách, nói chuyện chuyên đề về văn hóa 
đọc sách, giới thiệu tác giả tác phẩm, vận động 
quyên góp sách cho thư viện thực hành của Bộ môn. 
Để triển khai thực hiện các hoạt động này, Bộ môn 
cần phát huy hơn nữa vai trò của Câu lạc bộ Học 
thuật, tư vấn cho sinh viên cách lập kế hoạch, dự trù 
kinh phí, phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt 
động hướng tới cộng đồng và đánh giá rút kinh 
nghiệm tổ chức cho các hoạt động tiếp theo. Việc 
làm tình nguyện viên tại Trung tâm Học liệu cũng là 
cách để sinh viên tích lũy kinh nghiệm làm việc 
trong môi trường thư viện. Đối với các em định 
hướng làm việc trong môi trường thư viện công 
cộng cần xem xét lại tinh thần thái độ của bản thân 
trong công việc, cần trang bị kiến thức xã hội, và chú 
trọng mở rộng các mối quan hệ xã hội phục vụ cho 
mục tiêu phát triển nghề nghiệp. Các em phải học và 
nắm vững các hoạt động đặc thù của từng loại hình 
thư viện để làm tốt công việc được giao. Các em có 
định hướng làm việc trong các thư viện đại học thì 
phải trau dồi khả năng ứng dụng công nghệ thông 
tin trong tổ chức và quản lý thông tin số. Ngoài ra, 
các em cần trau dồi khả năng ngoại ngữ, kỹ năng 
giao tiếp với bạn đọc và kỹ năng thuyết phục. Các 
em cần có kiến thức về nghiên cứu khoa học để hỗ 
trợ cho độc giả là các nhà nghiên cứu, các nghiên 
cứu sinh và sinh viên làm nghiên cứu khoa học. Việc 
định kỳ tổ chức các lớp huấn luyện về các phần mềm 
hỗ trợ nghiên cứu như SPSS, NVivo hoặc cách sử 
dụng Endnote trong trích dẫn tài liệu là việc mà các 
thư viện đại học cần làm. Sinh viên cần tham gia tích 
cực các hoạt động Đoàn, và của chi hội để rèn luyện 
sự tự tin, sự năng động và nhiệt tình với công việc 
được giao. Đối với các em có định hướng làm việc 
tại các cơ quan thông tin thì điều tiên quyết là các 
em phải có kiến thức và kỹ năng viết, kỹ năng soạn 
thảo văn bản. Các em phải rèn luyện kỹ năng mềm 
và sẵn sàng chia sẻ kiến thức với đồng nghiệp để 
cùng nhau làm tốt công việc được giao. 
Bộ môn, cán bộ giảng dạy và sinh viên đang theo 
học cần chú trọng hơn nữa đến 3 nhân tố có ảnh 
hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng. Cụ 
thể hơn, sinh viên cần trau dồi kỹ năng sử dụng 
ngoại ngữ và kỹ năng áp dụng CNTT trong công 
việc tại thư viện và các cơ quan thông tin. Hơn thế 
nữa, sinh viên cần có thái độ tích cực tại cơ quan, 
phải chú tâm rèn luyện ý thức tổ chức kỹ luật, tinh 
thần trách nhiệm và tinh thần cầu tiến. Điều đáng 
chú ý là sinh viên cần tập trung học tập kiến thức 
chuyên ngành thật vững vàng cũng như kiến thức về 
áp dụng CNTT để làm tốt mọi công việc được phân 
công. 
Tóm lại, sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin 
học Trường Đại học Cần Thơ cần phải tự nhận thức 
về vai trò và công việc của ngành nghề mình đang 
theo đuổi. Điều quan trọng là sinh viên phải nuôi 
dưỡng ước mơ và đam mê nghề nghiệp vì có yêu 
nghề thì mới tận tụy cho nghề và làm tốt chức trách 
được giao. Sinh viên phải tự trau dồi thật nhiều kỹ 
năng viết, kỹ năng sống vì mọi người, quan tâm đến 
công việc, hỗ trợ đồng nghiệp, phối hợp công việc 
giữa các bộ phận, thái độ khi nhận việc, tìm hiểu kỹ 
về cơ quan nơi nộp hồ sơ xin việc, mở rộng mối quan 
hệ xã hội, hiểu biết về các tổ chức, cơ quan có tầm 
ảnh hưởng đến đơn vị và có định hướng học tập nâng 
cao trình độ, bắt kịp sự tiến bộ của công nghệ ứng 
dụng vào thư viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Báo cáo số 760/BC-
BGDĐT, ngày 29/10/2009 về "Sự phát triển của 
hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo 
và nâng cao chất lượng đào tạo". 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014a. Thông tư số 
01/2014/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2014 về việc 
"Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng 
cho Việt Nam". 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014b. Quyết định số 
06/VBHN-BGDĐT, ngày 04/3/2014 về việc 
"Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất 
lượng giáo dục trường đại học". 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Thông tư số 
07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16/4/2015 về việc 
"Ban hành quy định về khối lượng kiến thức tối 
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt 
được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào 
tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, 
thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình 
độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ". 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017a. Kế hoạch số 
345/KH-BGDĐT, ngày 23/5/2017 về việc "Thực 
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ 
thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động 
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng 
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”". 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017b. Thông tư số 
12/2017/TT-BGDĐT, ngày 19/5/2017 về việc 
"Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ 
sở giáo dục đại học". 
Bộ môn Quản trị Thông tin - Thư viện, 2017. Chuẩn 
đầu ra ngành Thông tin học trường Đại học Cần 
Thơ, ngày truy cập 07/01/2018. Địa chỉ: 
https://tuyensinh.ctu.edu.vn/gioithieu/cdr/616-
thong-tin-hoc 
Bùi Hà Phương, 2013. Nhà tuyển dụng cần sinh viên 
chuyên ngành Thư viện - Thông tin học biết kỹ 
năng gì? Tạp chí Thông tin và Tư liệu. 5: 22-29. 
Bùi Loan Thùy, 2013. Tìm lời giải cho bài toán đào 
tạo kỹ năng đối với sinh viên ngành thư viện - 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 89-99 
 99 
thông tin đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. 
Tạp chí Thư viện Việt Nam. 3(41): 36-38. 
Cohen, J. and Morrison, E., 2012. Statistical power 
analysis for the behavioural sciences, Second 
Edition. L. Erlbaum Associates. New Jersey, 213 
pages. 
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J. and Anderson, 
R. E., 2009. Multivariate data analysis. Seventh 
Edition. Prentice Hall International. Englewood 
Cliffs, 761 pages. 
Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương và Hoàng Thị Tuyền 
Linh, 2015. Từ điển tiếng Việt. Tái bản lần thứ 7. 
NXB Đà Nẵng. Đà Nẵng, 1491 trang. 
Hoàng Thị Thu Hương, 2011. Những năng lực cần 
thiết của một thủ thư nhìn từ góc độ nhà tuyển 
dụng, ngày truy cập 07/01/2018. Địa chỉ: 
https://hvtc.edu.vn/tabid/558/catid/143/id/18534/
Nhung-nang-luc-can-thiet-cua-mot-thu-thu-nhin-
tu-goc-do-nha-tuyen-dung/Default.aspx. 
Kaiser, H., 1974. An index of factor simplicity. 
Psychometrika. 39: 31-36. 
Kotler, P. and Armstrong, G., 2001. Principles of 
marketing. Nineth Edition. Prentice Hall. New 
Jersey, 785 pages. 
Lê Nguyễn Đoan Khôi, Huỳnh Châu Khánh và Lê 
Bảo Toàn, 2017. Phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với 
chất lượng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ tiền và chi 
hộ tiền: Trường hợp Bưu điện tỉnh An Giang. 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48: 
45-53. 
Merriam-Webster, 2012. Online Merriam-Webster 
learner’s dictionary. Accessed on 18 January 
2018. Available from 
Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh Hiển, 2015. 
Đánh giá của người sử dụng lao động về chất 
lượng đào tạo đại học: Một nghiên cứu đối với 
nhóm ngành kĩ thuật-công nghệ. Tạp chí Khoa học 
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. 31(2): 1-14. 
Nguyễn Huỳnh Mai, 2016. Khảo sát thực trạng việc 
làm của sinh viên ngành Thông tin Thư viện 
Trường Đại học Cần Thơ sau khi tốt nghiệp. Báo 
cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trường Đại 
học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ. 
Nguyễn Thanh Trà, 2012. Một số đánh giá chung về 
nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin - thư 
viện tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. 
Tạp chí Thư viện Việt Nam. 5(37): 28-32. 
Nguyễn Thị Phà Ca, 2016. Chất lượng đào tạo các 
ngành văn hóa – kết quả khảo sát khách hàng về 
năng lực sinh viên tốt nghiệp trường đại học văn 
hóa thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Văn hóa và 
Nguồn lực. 7(3): 65-72. 
Parasuraman, A., Zeithaml, V. and Berry, L., 1988. 
SERVQUAL: A multiple-item scale for 
measuring consumer perceptions of service 
quality. Journal of Retailing. 64(1): 12-40. 
Sái Công Hồng, 2016. Chất lượng sinh viên tốt nghiệp 
của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của 
người sử dụng lao động. Tạp chí Khoa học 
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. 32(1): 20-26. 
Tào Thị Thanh Mai, 2010. Một số giải pháp nâng 
cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện trương 
chính trị tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện 
nay. Tạp chí Thư viện Việt Nam. 6(26): 28-32. 
Trịnh Văn Sơn, Nguyễn Văn Đức, Phạm Xuân 
Hùng, Lê Tô Minh Tân và Phạm Phương Trung, 
2013. Đánh giá chất lượng đào tạo đại học từ 
phía người sử dụng lao động – trường hợp 
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Tạp chí 
Khoa học Đại học Huế. 82(4): 45-58. 
Trường Đại học Cần Thơ, 2018. Hệ thống lấy ý kiến 
trực tuyến từ các bên liên quan, ngày truy cập 
25/7/2018. Địa chỉ: https://oss3.ctu.edu.vn. 
Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, 2005. Từ điển tiếng 
Việt. Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ. Hà Nội, 
1.208 trang. 
Võ Minh Sang, 2015. Giá cả cảm nhận: Nhân tố chính 
tác động đến sự hài lòng của người tiêu dùng đối 
với chất lượng dịch vụ siêu thị: Trường hợp 
nghiên cứu siêu thị Big C Cần Thơ. Tạp chí Khoa 
học Trường Đại học Cần Thơ. 36: 114-122. 
Zeithaml, V. A., Bitner, M. J. and Gremler, D. D., 
2006. Services marketing: Integrating customer 
focus across the firm. Fourth Edition. McGraw 
Hill. New York, 736 pages. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_hai_long_cua_nha_tuyen_dung.pdf