Bị bắt nạt trực tuyến và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề: Bắt nạt trực tuyến (BNTT) đã xuất hiện và nhanh chóng trở thành một hiện tượng sức khỏe
của thế kỉ XXI. Hiện nay, học sinh bị BNTT ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nghiên cứu về bị BNTT còn hạn chế và chưa có nghiên cứu nào tiến hành tại TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bị BNTT và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học
phổ thông (THPT) tại TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 1492 học sinh THCS và THPT
vào tháng 5/2020. Học sinh tham gia tự điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc. Bị BNTT được đánh giá bằng thang đo CBS.
Kết quả: Tỉ lệ học sinh THCS và THPT bị BNTT là 36,5% (KTC 95%: 32,9%-40,4%). Các yếu tố có số
chênh bị BNTT cao hơn bao gồm nghiện internet (OR=1,71; KTC 95%: 1,35-2,18), trải nghiệm hành vi bạo lực của bạn cùng nơi ở (OR=1,78; KTC 95%: 1,30-2,45) và khu vực sống xảy ra tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, những học sinh nhận được sự quan tâm của cha và cảm thấy giáo viên đối xử công bằng thì có số chênh bị BNTT thấp hơn (OR=0,67 KTC 95% 0,48-0,93 và OR=0,65 KTC 95% 0,49-0,86).
Kết luận: Bị BNTT là phổ biến ở học sinh. Cha mẹ nên quan tâm đến con cái nhiều hơn, chọn khu vực sống
an ninh và hướng dẫn các em biết cách chọn bạn. Nhà trường và gia đình cần có những biện pháp để quản lý việc sử dụng internet của học sinh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bị bắt nạt trực tuyến và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh
hỉnh a Đặc điểm Có (%) (n=528; 35,4%) Không (%) (n=964; 64,6%) p OR (KTC 95%) Có % (KTC 95%) (36,5%; 32,9 – 40,4) Không n (%) (63,5%; 59,6 – 67,1) p OR (KTC 95%) Mức độ thường xuyên truy cập internet Hàng ngày 36,2 63,8 1 37,3 (33,6-41,2) 62,7 (58,9-66,4) 1 Một vài lần/tuần 26,0 74,0 0,042 0,62 (0,39-0,98) 26,5 (18,8-35,9) 73,5 (64,1-81,3) 0,027 0,60 (0,39-0,94) Một vài lần/tháng 30,8 69,2 0,571 0,78 (0,34-1,82) 30,9 (12,5-58,2) 69,1 (41,8-87,5) 0,612 0,75 (0,24-2,33) Thời gian truy cập internet trung bình mỗi ngày < 2 giờ/ngày 25,9 74,1 1 26,3 (21,4-31,7) 73,7 (68,3-78,6) 1 2-4 giờ/ngày 35,1 64,9 0,009 1,55 (1,12-2,14) 36,3 (31,5-41,4) 63,7 (58,6-68,5) 0,004 1,60 (1,17-2,18) > 4 giờ/ngày 39,9 60,1 <0,001 1,90 (1,37-2,65) 41,1 (35,4-47,0) 58,9 (53,0-64,6) <0,001 1,96 (1,41-2,72) Địa điểm thường truy cập internet Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 46 Thô Hiệu chỉnh a Đặc điểm Có (%) (n=528; 35,4%) Không (%) (n=964; 64,6%) p OR (KTC 95%) Có % (KTC 95%) (36,5%; 32,9 – 40,4) Không n (%) (63,5%; 59,6 – 67,1) p OR (KTC 95%) Ở nhà trong phòng riêng 36,3 63,7 0,088 1,31 (0,96-1,78) 37,6 (33,8-41,6) 62,4 (58,4-66,2) 0,016 1,44 (1,07-1,92) Ở nhà trong phòng khách khi có người thân 35,7 64,3 0,776 1,03 (0,83-1,28) 37,2 (32,4-42,4) 62,8 (57,6-67,6) 0,560 1,08 (0,83-1,39) Ở nhà trong phòng khách khi không có ai 39,7 60,3 <0,001 1,47 (1,19-1,82) 41,0 (35,2-47,1) 59,0 (52,9-64,8) 0,017 1,53 (1,08-2,16) Ở trường ngoài giờ học 43,3 56,7 <0,001 1,68 (1,35-2,10) 44,3 (38,0-50,8) 55,7 (49,2-62,0) <0,001 1,75 (1,33-2,30) Nơi công cộng 41,8 58,2 0,001 1,49 (1,19-1,87) 43,0 (36,7-49,5) 57,0 (50,5-63,3) 0,002 1,52 (1,18-1,95) Ở trường trong giờ học 50,2 49,8 <0,001 2,05 (1,52-2,76) 51,8 (42,6-60,9) 48,2 (39,1-57,4) <0,001 2,15 (1,50-3,09) Phương tiện thường sử dụng để truy cập internet b Điện thoại di động 35,9 64,1 0,138 1,36 (0,91-2,05) 37,1 (33,4-41,0) 62,9 (59,0-66,6) 0,258 1,45 (0,75-2,77) Máy tính cá nhân 37,9 62,1 0,067 1,22 (0,99-1,51) 38,8 (34,2-43,6) 61,2 (56,4-65,9) 0,099 1,20 (0,96-1,50) Máy tính bảng 39,0 61,0 0,069 1,24 (0,98-1,57) 40,9 (34,5-47,5) 59,1 (52,5-65,5) 0,046 1,30 (1,01-1,68) Máy tính dùng chung 38,4 61,6 0,183 1,18 (0,92-1,52) 40,2 (32,6-48,3) 59,8 (51,7-67,4) 0,291 1,23 (0,83-1,82) Nghiện internet 42,0 58,0 <0,001 2,08 (1,66-2,60) 43,0 (38,5-47,7) 57,0 (52,3-61,5) <0,001 2,07 (1,70-2,52) a Hiệu chỉnh theo trọng số và tác động cụm b Câu hỏi có nhiều lựa chọn Bảng 1: Mối liên quan giữa bị BNTT với đặc điểm gia đình và trường lớp của học sinh tham gia nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 (n=1492) Thô Hiệu chỉnh a Đặc điểm Có (n=528; 35,4%) (%) Không (n=964; 64,6%) (%) p OR (KTC 95%) Có % (KTC 95%) (36,5%; 32,9 – 40,4) Không n (%) (63,5%; 59,6 – 67,1) p OR (KTC 95%) Sống cùng ai b Sống chung với cha và mẹ 34,9 65,1 0,341 0,87 (0,64-1,16) 35,7 (32,0-39,6) 64,3 (60,4-68,1) 0,171 0,80 (0,57-1,11) Chỉ sống chung với cha/mẹ 38,3 61,7 0,394 1,15 (0,83-1,59) 41,4 (33,4-49,8) 58,6 (50,2-66,6) 0,148 1,27 (0,92-1,75) Sống với họ hàng 42,1 57,9 0,080 1,37 (0,96-1,95) 41,8 (32,3-51,9) 58,2 (48,1-67,7) 0,235 1,27 (0,85-1,90) Ở nhà trọ 37,5 62,5 0,827 1,10 (0,48-2,52) 35,8 (18,6-57,7) 64,2 (42,3-81,4) 0,944 0,97 (0,39-2,38) Sự gắn kết với cha mẹ Sự quan tâm của cha 27,4 72,6 <0,001 0,52 (0,41-0,65) 28,2 (23,8-33,1) 71,8 (66,9-76,2) <0,001 0,53 (0,41-0,68) Sự quan tâm của mẹ 28,7 71,3 <0,001 0,60 (0,48-0,76) 29,2 (24,1-34,9) 70,8 (65,1-75,9) <0,001 0,59 (0,46-0,76) Sự bảo vệ quá mức của cha 37,1 62,9 0,042 1,27 (1,01-1,60) 37,6 (33,0-42,4) 62,4 (57,6-67,0) 0,161 1,21 (0,92-1,58) Sự bảo vệ quá mức của mẹ 37,5 62,5 0,036 1,28 (1,02-1,60) 38,5 (34,2-43,0) 61,5 (57,0-65,8) 0,058 1,28 (0,99-1,65) Sự gắn kết với trường lớp Thấy vui khi học tại trường 33,9 66,1 0,051 0,79 (0,62-1,00) 34,8 (31,3-38,5) 65,2 (61,5-68,7) 0,016 0,77 (0,62-0,95) Cảm thấy an toàn ở trường 33,5 66,5 0,012 0,74 (0,59-0,94) 34,5 (31,0-38,1) 65,5 (61,9-69,0) <0,001 0,73 (0,62-0,85) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 47 Thô Hiệu chỉnh a Đặc điểm Có (n=528; 35,4%) (%) Không (n=964; 64,6%) (%) p OR (KTC 95%) Có % (KTC 95%) (36,5%; 32,9 – 40,4) Không n (%) (63,5%; 59,6 – 67,1) p OR (KTC 95%) Thích là học sinh của trường 33,9 66,1 0,057 0,80 (0,63-1,01) 34,6 (31,0-38,3) 65,4 (61,7-69,0) 0,034 0,75 (0,57-0,98) Cảm thấy gần gũi với mọi người trong trường 32,7 67,3 0,005 0,73 (0,59-0,91) 33,8 (29,2-38,7) 66,2 (61,3-70,8) 0,028 0,74 (0,56-0,97) Giáo viên đối xử công bằng với học sinh 28,6 71,4 <0,001 0,50 (0,41-0,62) 29,5 (26,1-33,2) 70,5 (66,8-73,9) <0,001 0,51 (0,41-0,63) a Hiệu chỉnh theo trọng số và tác động cụm b Câu hỏi có nhiều lựa chọn Bảng 4: Mối liên quan giữa bị BNTT với đặc điểm môi trường sống và trải nghiệm bạo lực của học sinh tham gia nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 (n=1492) Thô Hiệu chỉnh a Đặc điểm Có (%) (n=528; 35,4%) Không (%) (n=964; 64,6%) p OR (KTC 95%) Có % (KTC 95%) (36,5%; 32,9 – 40,4) Không n (%) (63,5%; 59,6 – 67,1) p OR (KTC 95%) Khu vực sống xảy ra đánh nhau, cãi nhau Chưa bao giờ 28,7 71,3 1 30,4 (25,1-36,3) 69,6 (63,7-74,9) 1 Thỉnh thoảng 38,3 61,7 <0,001 1,54 (1,22-1,95) 39,4 (35,0-43,9) 60,6 (56,1-65,0) 0,007 1,49 (1,12-1,97) Thường xuyên 50,7 49,3 <0,001 2,56 (1,54-4,25) 48,4 (33,3-63,9) 51,6 (36,2-66,7) 0,032 2,15 (1,07-4,30) Khu vực sống xảy ra tệ nạn xã hội Chưa bao giờ 27,8 72,2 1 28,8 (24,9-33,1) 71,2 (66,9-75,1) 1 Thỉnh thoảng 40,1 59,9 <0,001 1,74 (1,39-2,18) 40,9 (36,4-45,6) 59,1 (54,4-63,6) <0,001 1,71 (1,34-2,19) Thường xuyên 52,2 47,8 <0,001 2,84 (1,71-4,73) 54,6 (38,4-69,8) 45,4 (30,2-61,6) 0,001 2,97 (1,65-5,34) Hành vi bạo lực của bạn cùng xóm/nhà trọ/chung cư 48,6 51,4 <0,001 2,30 (1,84-2,88) 49,0 (42,3-55,7) 51,0 (44,3-57,7) <0,001 2,22 (1,64-2,99) Đời sống kinh tế của khu vực sống Trung bình 34,5 65,5 1 35,5 (32,0-39,3) 64,5 (60,7-68,0) 1 Nghèo 37,0 63,0 0,731 1,11 (0,61-2,05) 35,9 (22,6-51,7) 64,1 (48,3-77,4) 0,968 1,01 (0,53-1,94) Giàu 48,8 51,2 0,009 1,81 (1,16-2,82) 52,1 (40,4-63,9) 47,9 (36,1-60,0) 0,006 1,97 (1,22-3,18) a Hiệu chỉnh theo trọng số và tác động cụm Bảng 2: Các yếu tố liên quan độc lập đến bị BNTT ở học sinh tham gia nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 (n=1492) Bị BNTT phc ORhc KTChc 95% Thời gian truy cập internet trung bình mỗi ngày < 2 giờ/ngày 1 2-4 giờ/ngày 0,003 1,70 (1,22-2,39) > 4 giờ/ngày 0,022 1,61 (1,08-2,40) Nghiện internet <0,001 1,71 (1,35-2,18) Sự quan tâm của cha 0,019 0,67 (0,48-0,93) Giáo viên đối xử công bằng với học sinh 0,003 0,65 (0,49-0,86) Khu vực sống xảy ra tệ nạn xã hội Bị BNTT phc ORhc KTChc 95% Chưa bao giờ 1 Thỉnh thoảng 0,026 1,46 (1,05-2,02) Thường xuyên 0,034 1,97 (1,06-3,67) Hành vi bạo lực của bạn cùng xóm/nhà trọ/chung cư 0,001 1,78 (1,30-2,45) Bảng 5 thể hiện kết quả phân tích đa biến. Kết quả cho thấy các yếu tố độc lập làm tăng số chênh bị BNTT gồm thời gian truy cập internet trung bình mỗi ngày, nghiện internet, khu vực sống xảy ra tệ nạn xã hội, bạn cùng xóm/nhà trọ/chung cư có hành vi bạo lực. Ngược lại, nhóm học sinh có cha quan tâm (p=0,019), được Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 48 giáo viên đối xử công bằng (p=0,003) có số chênh bị BNTT thấp hơn so với nhóm học sinh không có các đặc tính trên. BÀN LUẬN Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt trực tuyến Trong số 1492 mẫu tham gia nghiên cứu, có 36,5% học sinh bị BNTT. Kết quả này cao hơn hẳn so với nghiên cứu trên 763 học sinh THCS và THPT tại Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương năm 2015 (24,0%)(13) và nghiên cứu trên 1609 học sinh THPT tại Thừa Thiên - Huế và Cần Thơ năm 2015 (13,5%)(8). Điều này có thể do sự phát triển của mạng internet và các thiết bị điện tử trong những năm trở lại đây không chỉ làm tăng tỉ lệ thanh thiếu niên tiếp cận với internet mà còn làm tăng mức độ sử dụng internet ở đối tượng này. Vì vậy, bị BNTT là hệ quả kéo theo của sự phát triển ngày càng mạnh mẽ theo thời gian nghiên cứu. Ngược lại, kết quả này lại thấp hơn so với nghiên cứu trên học sinh THPT ở Long An năm 2017 (40,7%)(14); ở Khánh Hòa năm 2019 (46,9%)(7). Lý giải cho vấn đề này có thể do sự khác biệt về địa điểm, đặc biệt là bộ công cụ đánh giá khác nhau, hai nghiên cứu trên tham khảo bộ công cụ của tác giả Trần Văn Công(15). Dù có sự biến thiên giữa các nghiên cứu, nhưng nghiên cứu của chúng tôi cùng với các bằng chứng khác trên y văn cho thấy bắt nạt trực tuyến là vấn đề phổ biến ở học sinh và cần được quan tâm can thiệp. Các yếu tố liên quan đến bị bắt nạt trực tuyến Kết quả ghi nhận việc gia tăng thời gian truy cập internet mỗi ngày có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng bị BNTT. Điều này tương tự như kết quả của nghiên cứu trước đó tiến hành tại Khánh Hòa(7). Nhóm học sinh bị nghiện internet có số chênh bị BNTT cao hơn so với nhóm không nghiện ở cả phân tích đơn biến và đa biến. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trên 239 trẻ vị thành niên tại Istanbul khi mà nhóm nghiện internet góp phần làm tăng tỉ lệ BNTT với p=0,03 và KTC 95% là 1,45-3,37(16). Qua đó, ghi nhận có mối liên quan giữa nghiện internet và nguy cơ trở thành nạn nhân của BNTT. Về đặc điểm gia đình, kết quả có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bị BNTT với sự quan tâm của cha, mẹ. Nhóm học sinh có cha, mẹ quan tâm thì đều giảm số chênh bị BNTT với nhóm không được cha, mẹ quan tâm. Điểm này tương tự với khảo sát thực hiện tại Khánh Hòa, cho thấy nhóm học sinh được gia đình quan tâm có số chênh bị BNTT bằng 0,63 lần so với nhóm học sinh không/ít được gia đình quan tâm với p=0,001(7). Từ tất cả những kết quả nêu trên, có thể nhận thấy rõ vai trò của sự quan tâm cha mẹ dành cho con cái là một trong những yếu tố góp phần bảo vệ trẻ tránh là nạn nhân của BNTT. Bên cạnh các yếu tố bản thân, gia đình thì trường học cũng là một yếu tố giúp ngăn chặn tình trạng bị BNTT. Cụ thể là việc học sinh được giáo viên đối xử công bằng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Nhóm học sinh sống tại khu vực có tệ nạn xã hội sẽ có số chênh bị BNTT cao so với nhóm sống tại khu vực an ninh. Bên cạnh đó, việc chơi với bạn trong xóm có hành vi bắt nạt người khác có khả năng trở thành nạn nhân BNTT. Mối liên quan này là có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên tương tự với nghiên cứu tiến hành ở học sinh THPT tại Long An (2017)(14). Từ đó cho thấy vai trò của khu vực đang sống và hành vi bạo lực của bạn bè đối với bắt nạt trực tuyến ở học sinh. Nghiên cứu đã tiến hành kiểm soát các sai lệch thông tin có thể xảy ra. Tuy nhiên, công cụ mà nghiên cứu sử dụng là bộ câu hỏi tự điền có thể gây ra sai lệnh thông tin do quá trình hồi tưởng và tự báo cáo của học sinh. KẾT LUẬN Bị BNTT là phổ biến ở học sinh THCS và THPT. Các yếu tố độc lập làm tăng số chênh bị BNTT gồm thời gian truy cập internet, nghiện internet, khu vực sống xảy ra tệ nạn xã hội, bạn cùng xóm/nhà trọ/chung cư có hành vi bạo lực. Ngược lại, các yếu tố có số chênh bị BNTT thấp như được cha/mẹ quan tâm, giáo viên đối xử công bằng. Do đó, nhà trường và gia đình cần có những biện pháp để quản lý việc sử dụng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 49 internet của học sinh, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt, thể dục thể thao. Ngoài ra, các bậc phụ huynh nên chọn khu vực sống an ninh, hướng dẫn con cách chọn bạn cho phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lee MS, Zi-Pei W, Svanström L, Dalal K (2013). Cyber Bullying Prevention: Intervention in Taiwan. PLoS ONE, 8(5):1-6. 2. Carter JM, Wilson FL (2015). Cyberbullying: a 21st century health care phenomenon. Pediatric Nursing, 41(3):115-125. 3. Centers For Diease Control And Prevention (2016). Understanding Bullying. URL: https://stacks.cdc.gov/view/cdc/41572. 4. Beran T, Li Q (2007). The Relationship between Cyberbullying and School Bullying. Journal of Student Wellbeing, 1(2):15-33. 5. Ruiz RMNM (2018). Curbing Cyberbullying among Students: A Comparative Analysis of Existing Laws among Selected Asean Countries. International Journal of Social Sciences, 4(3):1285-1305. 6. Kowalski RM, Giumetti GW, Schroeder AN, Lattanner MR (2014). Bullying in the Digital Age: A Critical Review and Meta-Analysis of Cyberbullying Research Among Youth. Psychological Bulletin, 140(4):1073–1137. 7. Phùng Lê Diệu Ái (2019). Bắt nạt trực tuyến và các yếu tố liên quan ở học sinh trường Trung Học Phổ Thông Nguyễn Trãi thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa năm 2019. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 8. Phạm Thị Thu Ba, Trần Quỳnh Anh (2015). Bắt nạt qua mạng ở học sinh trung học phổ thông và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu Y học, 104(6):35-42. 9. Farrington D, Baldry A (2010). Individual risk factors for school bullying. Journal of Aggression, Conflict and Peace Research, 2(1):4-16. 10. Fatehi F, Monajemi A, Sadeghi A (2016). Quality of life in medical students with internet addiction. Acta Medica Iranica, 54(10):662-666. 11. Parker G, Tupling H, Brown LB (1979). A parental bonding instrument. British Journal of Medical Psychology, 52(1):1-10. 12. Stewart RW, Drescher CF, Maack DJ (2014). The development and psychometric investigation of the Cyberbullying Scale. Journal of Interpersonal Violence, 29(12):2218-2238. 13. Trần Văn Công, Nguyễn Phương Hồng Ngọc, Ngô Thùy Dương, Nguyễn Thị Thắm (2015). Chiến lược ứng phó của học sinh với bắt nạt trực tuyến. Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(3):11-24. 14. Nguyễn Thanh Thoảng, Mai Thị Thanh Thúy (2018). Bị bắt nạt trực tuyến và các yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ thông Đức Huệ, tỉnh Long An năm 2017. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):62-67. 15. Trần Văn Công, Bahr Weiss, David Cole (2014). Xây dựng thang đo nạn nhân bắt nạt cho trẻ em Việt Nam. In: Trần Thị Lệ Thu. Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc về sức khỏe tâm thần trong trường học, tr.228-247. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 16. Cinar G, Beyazit U, Yurdakul Y, Ayhan AB (2017). Investigation of the relationship between cyber bullying behaviours and internet addiction in adolescents. Press Academia Procedia, 4(1):123-128. Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
- bi_bat_nat_truc_tuyen_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_tru.pdf