Bài giảng Tin học đại cương (Bản đẹp)
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong phần này người học có khả năng:
- Trình bày và nắm vững một số khái niệm cơ bản và cơ sở toán dùng cho máy
tính, cách biểu diễn các thông tin trong máy tính, các thành phần cấu trúc cơ bản của
hệ thống máy tính;
- Qui đổi được giá trị giữa các hệ đếm như hệ nhị phân, hệ thập phân, hệ bát phân
và hệ thập lục phân;
- Rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiệp, có trách nhiệm và sáng tạo.
DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - VẬT LIỆU:
NỘI DUNG:
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.1.1. Thông tin và xử lý thông tin.
1.1.1.1. Khái niệm về thông tin.
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta tiếp nhận và sử dụng nhiều thông tin. Thông
tin đem lại cho chúng ta sự hiểu biết, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về các hiện
tượng tự nhiên và xã hội. Cũng nhờ thông tin ta có được những hành động hợp lý nhằm
đạt được những mục đích trong cuộc sống.
Chúng ta đều thấy được sự cần thiết của thông tin và cảm nhận được thông tin là
gì. Nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về thông tin thì hầu hết chúng ta đều lúng
túng bởi thông tin là một khái niệm khá trừu tượng và nó được thể hiện dưới nhiều dạng
thức khác nhau. Tuy nhiên, người ta có thể tạm đưa ra khái niệm sau đây:
"Thông tin thường được hiểu là nội dung chứa trong thông báo nhằm tác động vào
nhận thức của một số đối tượng nào đó".
Thông báo được thể hiện bằng nhiều hình thức: văn bản, lời nói, hình ảnh, cử chỉ.;
và các thông báo khác nhau có thể mang cùng một nội dung. Trong lĩnh vực tin học,
thông tin có thể được phát sinh, được lưu trữ, được biến đổi trong những vật mang tin;
thông tin được biến đổi bởi các dữ liệu và các dữ liệu này có thể được truyền đi, được
sao chép, được xử lý hoặc bị phá hủy.
Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết và diễn tả thông tin thành
ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau.
Thông tin được chuyển tải qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng
âm, sóng điện từ
1.1.1.2. Phân loại thông tin.
Dựa trên đặc điểm liên tục hay gián đoạn về thời gian của các tín hiệu thể hiện
thông tin, người ta chia thông tin làm hai loại:
- Thông tin liên tục: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các loại đại
lượng được tiếp nhận liên tục.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tin học đại cương (Bản đẹp)
m như: - Firewall không thể bảo vệ các mối nguy hiểm từ bên trong nội bộ. Nếu một ai trong công ty có ý đồ xấu, muốn phá hoại thì Firewall cũng đành bó tay. - Firewall không có đủ thông minh để có thể đọc và hiểu từng loại thông tin và nó không thể biết được đâu là nội dung tốt và đâu là nội dung xấu. Mà đơn thuần Firewall chỉ hỗ trợ chúng ta ngăn chặn sự xâm nhập của những nguồn thông tin không mong muốn nhưng phải xác định rõ các thông số địa chỉ. - Firewall không thể ngăn chặn các cuộc tấn công nếu như cuộc tấn công đó không “đi qua” nó. Ví dụ: Firewall không thể chống lại một cuộc tấn công từ một đường dial- up, hoặc là sự rò rỉ thông tin do dữ liệu bị sao chép bất hợp pháp ra đĩa mềm. 110 - Firewall cũng không thể chống lại các cuộc tấn công bằng dữ liệu (data-drivent attack). Khi có một số ứng dụng hay phần mềm được chuyển qua thư điện tử (ví dụ như Gmail, Yahoo mail), nó có thể vượt qua Firewall vào trong mạng được bảo vệ. - Firewall không thể làm nhiệm vụ rà quét virus trên các dữ liệu được chuyển qua nó, do tốc độ làm việc, sự xuất hiện liên tục của các virus mới và do có rất nhiều cách để mã hóa dữ liệu để có thể thoát khỏi khả năng kiểm soát của firewall. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận một điều rằng Firewall vẫn là giải pháp hữu hiệu được áp dụng khá rộng rãi hiện nay. 4.1.3.2. Thường xuyên cập nhật cho phần mềm diệt vius. Đã có rất nhiều phần mềm chống virus tốt, từ những bộ phần mềm "tất cả trong một" đến những phần mềm độc lập và miễn phí. Chúng đều có những điểm mạnh yếu riêng, nhưng đáng buồn là không phần mềm nào có thể bảo vệ máy tính của bạn một cách toàn diện. Một số người sử dụng không cài đặt phần mềm chống virus vì thấy hệ thống trở nên chậm chạp. Họ chấp nhận mạo hiểm (hoặc không biết) những rủi ro khi đánh đổi sự an toàn của máy tính để lấy tốc độ. Một trường hợp cho rằng máy tính sẽ an toàn hơn, được bảo vệ tốt hơn nếu cài đặt nhiều phần mềm chống virus. Điều này cũng không tốt vì sẽ xảy ra tranh chấp giữa các phần mềm khi chúng tranh giành quyền kiểm soát hệ thống. "Thủ” sẵn địa chỉ, nơi có thể tải về phần mềm diệt virus trong trường hợp những phần mềm phòng chống virus của nước ngoài không phát hiện được virus có xuất xứ từ Việt Nam. 4.1.3.3. Thường xuyên cập nhật bản sửa lỗi. Lỗ hổng bảo mật của phần mềm là "điểm yếu" virus lợi dụng để xâm nhập vào máy tính của bạn. Thật không may là những điểm yếu này lại khá nhiều và người dùng cũng không quan tâm đến việc này. Hãy giữ cho hệ điều hành, trình duyệt web và phần mềm chống virus luôn được cập nhật bằng tính năng tự động cập nhật (auto update); nếu tính năng này không hoạt động, hãy cố gắng tải về từ website của nhà sản xuất bằng cách thủ công. Điều này giúp bạn tăng cường khả năng phòng thủ cho hệ thống và tránh tình trạng virus "tái nhiễm" sau khi diệt. 4.1.3.4. Sử dụng trình duyệt an toàn. Như Mozilla Firefox, Opera... 4.1.3.5. Suy nghĩ kỹ trước khi cài đặt thêm phần mềm. Khi bạn cài thêm phần mềm mới đồng nghĩa với việc bổ sung thêm những lỗ hổng bảo mật mới, tạo điều kiện cho tin tặc dễ xâm nhập vào máy tính của bạn hơn, góp phần làm đổ vỡ hệ thống phòng thủ mà bạn dày công tạo dựng. Không nên sử dụng các phần mềm crack, patch, keygenNếu phải sử dụng bạn nên backup hệ thống trước khi sử dụng những phần mềm này. 4.1.3.6. Sử dụng máy tính với quyền user. Với Windows, việc đăng nhập và sử dụng máy tính với tài khoản mặc định thuộc nhóm Administrators là một hành động vô cùng mạo hiểm vì virus sẽ được "thừa hưởng" toàn bộ quyền hạn của tài khoản này khi xâm nhập vào hệ thống, máy tính của bạn có thể trở thành zombie và tấn công máy tính khác. Tài khoản thuộc nhóm Users sẽ không thay đổi được các thiết lập liên quan đến hệ thống, do đó bạn sẽ tránh được nhiều nguy cơ phá hoại và những phiền toái, ngay cả khi virus xâm nhập vào máy tính. Sử dụng máy tính với quyền User sẽ khiến người dùng gặp nhiều khó khăn trong quá trình cài 111 đặt ứng dụng và thực hiện một số tác vụ liên quan đến hệ thống nhưng chúng tôi vẫn khuyến khích bạn đọc tự giới hạn quyền sử dụng trên máy tính của mình. Hơn nữa, bạn không cần cài thêm phần mềm phòng chống spyware. Tài nguyên hệ thống không bị chiếm dụng, máy tính hoạt động nhanh hơn. 4.1.3.7. Sao lưu hệ thống. Hãy thực hiện việc sao lưu vào thời điểm máy tính hoạt động ổn định, đã cài đặt những phần mềm cần thiết. Bạn có thể đưa hệ thống trở lại trạng thái đã sao lưu chỉ với vài thao tác đơn giản khi cần thiết. Để tạo tập tin ảnh của phân vùng đĩa cứng, bạn có thể sử dụng một trong những phần mềm như Drive Image của PowerQuest, Norton Ghost của Symantec, DriveWorks của V Communications, Acronis True Image của Acronis... Việc sao lưu sẽ rất hữu ích với những người sử dụng thích táy máy, thử nghiệm tính năng phần mềm, thường xuyên truy cập vào những website "đen". Bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian thay vì phải đi xử lý những sự cố do virus gây ra hoặc phải cài lại HĐH và những phần mềm cần thiết. 4.1.3.7. Hạn chế Shutdown và Reset lại máy tính. Vì một số loại vius chỉ được kích hoạt sau khi máy tính khởi động lại. Bạn có thể sử dụng chế đô Hibernate hoặc Sleep để tắt máy tính. 4.2. CÁC BIỆN PHÁP LÂY LAN & PHÒNG CHỐNG VIRUS MÁY TÍNH. Để việc ngăn chặn virus có hiệu quả thì ta phải biết chúng xâm nhập máy tính của chúng ta bằng cách nào, từ đó có những biện pháp ngăn chặn triệt để và kịp thời. 4.2.1. Lây lan qua USB. Virus lây qua USB đã trở nên phổ biến hiện nay. Những con virus này tự động xâm nhập khi bạn cắm USB của bạn vào một máy tính đã bị nhiễm virus. Và mỗi khi USB này được đưa vào một máy tính khác, virus lợi dung thói quen sơ hở của bạn mỗi khi click đúp vào biểu tượng ổ đĩa USB trong My Computer để xâm nhập. Tại đây chúng tiếp tục nhân bản và phát tán chính mình bằng nhiều đường. Và đương nhiên nạn nhân tiếp theo sẽ là những chiếc USB khác cắm vào máy. Tại sao virus có thể lây nhiễm qua USB? Virus sao chép chính nó lên USB, và tạo một file Autorun.inf để kích hoạt tính năng Autoplay của ổ đĩa. Khi phát hiện có thiết bị lưu trữ mới được cắm vào (USB, CD, Floppy Disk ), Window mặc nhiên sẽ kiểm tra tệp autorun.inf nằm trong đó, nếu có nó sẽ tự động thực hiện các dòng lệnh theo cấu trúc được sắp xếp trước. Mỗi khi bạn click vào để mở USB thì bạn sẽ vô tình chạy chính con virus này. Thêm nữa, chúng khôn khéo đặt thuộc tính ẩn cho chính mình để tránh bị phát hiện. Các virus USB thường tự đặt nó trong trạng thái ẩn, chính vì vậy tốt nhất bạn nên thường xuyên đặt chế độ xem các file ẩn bằng cách vào My Computer -> Tools -> Folder Options.. -> View -> Chọn Show hidden files and folders và bỏ Hide protected system files. Nếu phát hiện trong USB có virus (hay tệp autorun), bạn có thể vào cmd và gõ 2 lệnh sau để xóa (phải gõ cả 2 lệnh theo tuần tự): - Attrib -s -h [ổ đĩa:\]autorun.inf - del [ổ đĩa:\]autorun.inf Lệnh đầu dùng để gỡ bỏ thuộc tính ẩn của autorun.inf, lệnh sau có tác dụng xóa autorun.inf. Nếu bạn chỉ dung lệnh del thì cmd sẽ không phát hiện ra autorun.inf và lệnh sẽ không được thực thi. 112 4.2.2. Lây lan qua Yahoo!Messenger. Những loại virus kiểu này có một thời rất được thịnh hành ở Việt Nam vì khả năng lây lan với tốc độ cao của nó. Thỉnh thoảng bạn gặp một vài tin nhắn rất hấp dẫn của bạn bè gửi cho và sau đó là đường link đến một trang web lạ nào đó. Đại loại như: click vào đây đi, hay lắm http://[web link] Và nếu ai không cảnh giác sẽ vô tình click vào, đột nhiên cửa sổ IE của bạn bị đơ cứng lại trong vài giây. Virus đã được tự động down về máy và kích hoạt, chỉ vài giây sau bạn sẽ gửi đi những tin nhắn vô tình gây hại cho người khác giống như bạn bè của bạn. Cách ngăn chặn: Virus dạng này sử dụng một đoạn VBScript gắn trên link web được gửi có tác dụng tự động download file exe về máy và kích hoạt. - Hiện nay phần lớn các trình duyệt đều không hỗ trợ VbScript, chỉ có Internet Explorer (trình duyệt mặc định của Window) từ bản 6 trở xuống là vẫn hỗ trợ loại mã này. Nên tốt nhất bạn nên tải bản IE 6 trở lên hoặc sử dụng các trình duyệt khác có tính bảo mật hơn như FireFox, Opera - Ngoài ra trước mỗi link lạ, bạn có thể xem qua source của nó để khẳng định nó không có gì nguy hiểm, bạn có thể sử dụng các trang xem trước mã html (www.viewhtml.com). Nên chú ý các từ khóa đặc biệt như: vbscript, exe Tuy nhiên phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì trong trang web đó có thể embed thêm một số url khác, và sau một loạt các url embed mới đến link của trang web chứa script. 4.2.3. Lây lan qua trình duyệt truy cập web. Giống như cách lây lan qua Yahoo Messenger, khi bạn truy cập vào đường link (một trang web) nào đó, bạn sẽ vô tình vào phải các trang web bị nhiễm mã độc (dạng VBScript). Cách giải quyết giống như trên, sử dụng các trình duyệt có tính bảo mật tốt không hỗ trợ vbscript để truy cập web. 4.2.4. Lây lan qua Email. Tiện ích email thì chắc không ai còn lạ gì rồi, nhất là nếu bạn hay check mail, công việc khiến bạn phải tiếp xúc với email nhiều. Bạn rất khó phân biệt được email nào có nội dung tốt, xấu hay chỉ là spam. Hacker đã lợi dụng email để “giả dạng” một e mail với môt địa chỉ bất kì nào mà họ muốn, với nội dung là một tấm thiệp, một file attach hay đường link nào đó. Đó đều là những file malware gây nguy hiểm cho máy tính. Vậy làm sao để nhận dạng? Cách ngăn chặn: Phần này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hiểu biết của bạn. Bạn nên cảnh giác với những bức mail có nội dung chung chung. Giả sử như ở phần đầu của bức mail không có phần Gửi/Chào Hoặc không ghi rõ tên: Gửi bạn/Chào bạn những bức mail dạng này mà kèm theo attach file hay đường link nào đó thì bạn đừng nên tải về, hoặc bạn nên quét virus cẩn thận trước khi chắc chắn mở nó ra. 4.2.5. Lây lan vào các tập tin thực thi. Một ngày chủ nhật nào đó, bạn lướt web và tìm kiếm các phần mềm tiện ích để download về. Những trang web bạn truy cập đều là các trang web sạch (không chứa mã độc, không có virus và có thể là các trang web có uy tín). Nhưng dù vậy, bạn vẫn có nguy cơ bị dính virus mà không biết mình đã bị khi nào. 113 Vì một lý do nào đó, chương trình ứng dụng gốc sau khi được chuyển dịch từ server này lên server khác đã bị “đính” thêm một con virus vào (đánh tráo thành một tệp bị nhiễm virus). Bạn không hề biết nó có nguy hiểm hay không mà chỉ mẩy may bật vào, ngay lập tức, virus đã được extra và thực thi trên máy bạn từ file cài đặt của ứng dụng. Cách ngăn chặn: Hacker sau khi download một ứng dụng nguyên bản từ trên mạng về, sẽ sử dụng một phần mềm “exe joiner” nào đó để có thể đính 2 tệp exe vào với nhau. Rồi tiếp tục đem lên các trang web khác phát tán ứng dụng đã được đính virus. Nguyên lý của việc đính exe này có thể hiểu đơn giản như sau: Virus sẽ được quẳng vào cuối file của ứng dụng (hoặc một nơi nào đó không làm ảnh hưởng tới tiến trình). Sau khi chạy ứng dụng, virus sẽ được tự động extra ra thư mục temp (thư mục tạm của window) rồi tự động chạy tệp exe vừa được extra ra. Cách ngăn chặn việc này rất khó, vì hacker có trăm phương nghìn kế để che mắt chúng ta. Ta chỉ có thể “xem qua” tính an toàn của ứng dụng. Thông thường thì trong một tệp exe chỉ có một cụm chữ MZ, nếu có 2 cụm và ở phía trước có một dấu hiệu lạ nào đó thì tệp setup đã bị “dính virus”. Bạn nên xóa tệp đó và báo cho nhà cung cấp hoặc nơi lưu trữ ứng dụng biết để không làm nhiều người khác bị nhiễm. Trên thực tế thì các phần mềm diệt virus hiện nay đều có tính năng nhận dạng những kiểu “đính” virus lộ liễu như thế này. Nhưng vì khả năng phòng thủ và tấn công luôn luôn song hành nên bạn khó lòng có thể tránh khỏi. Bài viết này giúp bạn nắm bắt qua một số nguyên nhân khiến máy nhiễm virus, giúp bạn có chút kiến thức tự phòng tránh & ngăn chặn. 114 4.3. BÀI TẬP. 4.3.1. Bài tập trắc nghiệm. Câu 1: Tường lửa/Firewall là gì? a. Hệ thống an ninh bao gồm phần cứng hoặc phần mềm hoặc là cả 2 được tích hợp vào hệ thống để chống lại sự truy cập trái phép, ngăn chặn virus. b. Hệ thống an ninh bao gồm phần cứng và phần mềm ngăn chặn truy cập mạng trái phép. c. Chương trình bảo vệ máy tính và dữ liệu cá nhân của mình khỏi sự xâm nhập trái phép. d. Thông báo lên màn hình dữ liệu truyền đến và đi từ máy tính, thông báo cho bạn về những cố gắng xâm nhập. Câu 2: Thư rác là gì ? a. Là chương trình được đặt trên máy tính mà không cần kiến thức của người sử dụng. b. Là một chương trình hiển thị quảng cáo trực tuyến. c. Là e-mail “không mong muốn” được gửi tới nhiều người nhận. d. Là một thông tin tự động gửi đến email của bạn. Câu 3: Hành động nào vi phạm quyền bảo mật? a. sử dụng virus, trojan, sâu để “ăn cắp” thông tin. b. Gửi thư rác, quảng cáo. c. Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng. d. sử dụng virus, trojan, sâu để “ăn cắp” thông tin; Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng. Câu 4: Để thực hiện cuộc tấn công Trojan-Backdoor. Hacker sẽ thực hiện: a. Trojan Server được cài trên máy nạn nhân. Hacker điều khiển bằng Trojan Client. b. Hacker dùng Trojan Client, tấn công vào máy nạn nhân qua các port nhận được từ kỹ thuật Scanning. c. Hacker dùng Trojan Server, tấn công vào máy nạn nhân qua các port nhận được từ kỹ thuật Scanning. d. Trojan Client được cài trên máy nạn nhân. Hacker điều khiển bằng Trojan Server. Câu 5: Virus máy tính không thể lây lan qua a. mạng máy tính. b. Đĩa CD. c. Thẻ nhớ Flash. d. L u tr USB. Câu 6: Virus máy tính là gì? a. Một loại bệnh có thể lây lan cho con người khi truy cập Internet. b. Một chương trình hay đoạn chương trình có khả năng tự nhân bản hay sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng khác. c. Một người tìn cách truy cập vào máy tính của người khác để sao chép các tập tin một cách không pháp. 115 d. Một chương trình do con người tạo ra cách truy cập vào máy tính của người khác để sao chép dữ liệu máy tính một cách không pháp. Câu 7: Sắp xếp các bước để một loại virus lây lan thông qua một tin nhắn e-mail theo trình tự nào là đúng? 1. Các lập trình viên tạo ra một chương trình virus. Họ ẩn virus vào trong một tài liệu Word và đính kèm các tài liệu Word trong một tin nhắn e-mail. 2. Một số người dùng mở file đính kèm và máy tính của họ bị nhiễm virus. 3. Họ sử dụng Internet để gửi tin nhắn e-mail đến hàng ngàn người sử dụng trên khắp thế giới. 4. Những người dùng khác không mở các e-mail lạ. Thay vào đó họ xóa các tin nhắn e-mail. Máy tính của những người này không bị nhiễm virus. a. 1-2-3-4. b. 1-3-2-4. c. 1-4-3-2. d. 2-3-4-1. ĐÁP ÁN CHI TIẾT. 3.3.1. Bài tập trắc nghiệm. Câu 1: a. Câu 2: d. Câu 3: C. Câu 4: a. Câu 5: b. Câu 6: c. 116
File đính kèm:
- bai_giang_tin_hoc_dai_cuong_ban_dep.pdf