Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing

Bộ công cụ vẽ trong PS 7 công phu và mạnh mẽ đến nỗi những khả năng nó sử dụng là không có giới hạn.Bài học này đưa ra cho bạn một số kĩ thuật và cách tiếp cận chúng trong công việc.

 Trong bài học này chúng ta sẽ học cách làm thế nào để làm các bước sau :

· Định nghĩa một vùng làm việc mà bạn tự xác lập để vẽ.

· Sử dụng lớp để vẽ, điều chỉnh, thêm các hiệu ứng và thay đổi mầu cho các phần riêng của ảnh.

· Thiết lập chế độ hoà trộn và độ mờ đục của lớp để điều chỉnh các màu trùng lặp và các phần tử của ảnh kết hợp với chúng.

· Thiết lập chế độ hoà trộn và độ mờ đục của công cụ vẽ để điểu chỉnh nét vẽ kết hợp với các điểm ảnh khác của ảnh.

· Sử dụng bảng History và công cụ history để sửa chữa và thêm các hiệu ứng.

· Sử dụng các chổi định sẵn.

· Tạo và sử dụng các chổi vẽ (brush) tuỳ chọn.

· Tạo và áp dụng các mẫu (pattern) từ các ảnh khác nhau để tạo khung ảnh.

 Bắt đầu.

Trước khi bắt đầu bài học này, bạn hãy khôi phục chế độ mặc định cho các công cụ trong PS.

Bạn sẽ bắt đầu việc học bằng cách xem các file kết quả để biết mình sẽ phải làm gì.

 1. Khởi động Photoshop.

2. Chọn File > Open để mở file 08End.psd

3. Khi xem xong file ảnh này, bạn có thể để lại để tham khảo hoặc đóng nó lại mà không ghi nhớ thay đổi nào cả.

 

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 1

Trang 1

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 2

Trang 2

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 3

Trang 3

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 4

Trang 4

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 5

Trang 5

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 6

Trang 6

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 7

Trang 7

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 8

Trang 8

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 9

Trang 9

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 34 trang xuanhieu 3160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing

Bài giảng Photoshop - Chương 8: Painting và Editing
ếu ớt. Khi bạn tiếp tục kéo chổi qua cùng những vùng đó, bản thân mầu sẽ tiếp tục được nhân lên bởi những điểm nằm bên dưới và chuyển dần sang mầu xanh lục. Hiệu quả của quá trình này giải thích cách mà chế độ hoà trộn Multiply làm việc.
10. Chọn File > Save
 Tạo một mẫu mầu mới cho ảnh chiếc ô.
Nào bây giờ bạn sử dụng kĩ thuật vẽ truyền thống và brush để vẽ một chiếc ô.
1. Trong bảng Layer, ấn vào biểu tượn con mắt của layer set Umbrella để hiện các layer trong cửa sổ ảnh. Sau đó ấn vào mũi tên để mở layer set ra, sẽ có năm layer nhưng chỉ có một số layer hiện ra.
2. Ấn vào biểu tượng con mắt của layer Wet_lt blue. Một loạt nét vẽ được sắp xếp xuống cho bạn bởi vậy mầu và hình dạng được định nghĩa.
3. Ấn vào biểu tượng con mắt của layer Wet_DK blue
Bảy của mười đoạn ô được vẽ với màu bổ sung, nhưng ba đoạn phía bên trái thì không. Trước khi bắt đầu vẽ, bạn hãy định nghĩa hai mẫu mới bạn sẽ dùng trong bài tập.
4. Kéo bảng Swatches ra khỏi nhóm bảng Color vì thế nên nó trở thành một bảng độc lập. Di chuyển bảng Swatches tới gần nhóm bảng Color để bạn có thể nhìn thấy cả hai bảng này.
5. Trong bảng Color, chọn màu xanh trung bình với R=150, G=193, B=219
6. Di chuyển con trỏ tới vùng trống (xám) tới bên phải hoặc phía dưới bảng Swatches. Khi con trỏ xuất hiện biểu tượng thùng sơn, ấn để thêm màu xanh trung bình vào tập hợp mẫu mầu của Swatches.
7. Trong hộp thoại Color Swatch Name, ấn OK để chấp nhận tên mặc định.
8. Định nghĩa một mầu xanh tối hơn trong bảng Color với R=132, G=143, B=199 và thêm mầu vào bảng Swatches bằng kỹ thuật đã học.
 Thêm thư viện Brush vào bảng Brushes.
Có nhiều chổi sẵn có từ bên ngoài của tập hợp mặc định. Thêm một thư viện chổi mới vào bảng Brushes và đặt các tuỳ chọn cho các chổi đó.
1. Trên menu của bảng Brushes, chọn Largr List. Bây giờ cả biểu tượng và tên của chổi cùng xuất hiện với mỗi dạng chổi.
2. Vẫn trên menu của bảng Brushes, chọn Wet Media Brushes
3. Một hộp thoại nhỏ xuất hiện, chọn Append để thêm thư viện Wet Media Brushes vào danh sách hiện thời của bảng Brushes.
Chú ý: Nếu bạn chọn OK thay vì Append, photoshop sẽ thay thế tập hợp brush hiện tại bằng tập hợp Wet Media Brush. Để khôi phục lại tập hợp brush gốc, chọn Reset Brush trên menu của bảng Brushes sau đó thực hiện lại bước 1 để thêm Wet Media Brushes vào.
4. Kéo thanh cuộn xuống dưới cảu danh sách trong bảng Brushes và chọn  chổi Watercolor Light Opacity. Sau đó, ở dưới danh sách sử dụng con trượt Master Diameter hoặc gõ giá trị là 25 pixel.
5. Trong thanh công cụ Option, chọn Mode là Normal và thay đổi giá trị Opacity thành 15%.
6. Trong bảng Swatches chọn mẫu màu xanh trung bình mà bạn đã tạo ở bước trước.
 Tạo hình dạng và kích thước với chổi Wet Media Brushes.
Trước khi bắt đầu vẽ, bạn phải tải một trong những kênh alpha đã được chuẩn bị cho bạn. Bạn sẽ dùng ba kênh alpha khác nhau để hạn chế việc vẽ mỗi đoạn của ba đoạn bạn sẽ vẽ, bởi vậy bạn đừng lo lắng về việc vẽ tại các vùng khác của ảnh hoặc vẽ ra ngoài các sườn của ô.
1.Trong bảng Layer chọn layer Wet_DK blue
2.Chọn Select > Load Selection
3.Trong hộp thoại Load Selection, chọn Alpha1 từ menu Channel và ấn OK
Trong cửa sổ ảnh, một vùng chọn sẽ xuất hiện ở phía dưới của ba ô mà bạn sẽ vẽ.
Chú ý : Nếu bạn thấy có chỗ vùng chọn thiếu linh động, bạn có thể ẩn nó bằng Ctrl+H (Window) hôặcCommand+H (Mac OS) . Thậm chí khi vùng chọn không hiện ra, việc vẽ này vẫn được hạn chế trong vùng chọn của nó. Để làm cho vùng chọn hiện trở lại hãy sử dụng lại các phím tắt đó.
4. Bắt đầu từ trung tâm của ô, vẽ ngắn, xuống dưới để tạo nên một cái bóng tinh tế, tập trung vào những vùng kẻ tiếp của ô.
Trong khi làm việc, bạn có thể thử nghiệm các cỡ chổi khác và đặt độ mờ đục để tạo nền và các bóng khác nhau.
5. Trong bảng Swatches chọn mẫu màu xanh tối hơn mà đã được tạo từ trước, và tiếp tục vẽ cho đến khi những toạ độ của khu vực đó trông đẹp rồi.
6. Chọn Select > Deselect. Sau đó chọn Select > Load Selection và chọn kênh alpha2 từ menu mở ra. Lặp lại bước 4, 5 để tô hai trong ba ô.
7. Lặp lại bước 6, nhưng lần này chọn kênh alpha3 và vẽ ô thứ ba.
8. Khi vẽ xong, ấn vào mũi tên để đóng layer set Umbrella lại trong bảng Layer, kéo bảng Swatches trở lại nhóm bảng Color và chọn File > Save.
Lưu giữ một thiết lập Brush.
Bây giờ bạn sẽ tạo và nhớ một brush dựa vào thiết lập hiện tại và dùng nó để vẽ.
1.Trong bảng Layer, chọn layer set Umbrella, nếu cần có thể ấn vào nút New Layer ở dưới đáy bảng Layer. Nháy đúp vào layer mới và đổi tên thành Leaves.
2. Với công cụ Brush đang được chọn trong hộp công cụ, di chuyển thanh cuộn trong bảng Brushes và chọn chổi Scattered Maple Leaves.
3.Trên phía trái của bảng Brushes, ấn vào chữ Shape Dynamic để hiển thị chọn lựa Shape Dynamic ở phía bên phải của bảng, điền các thông số theo thiết lập sau :
·        Trong menu Control chọn Fade và gõ giá trị của nó là 50.
·        Trong Roundness Jitter, kéo thanh trượt hoặc gõ giá trị là 40%
4. Vẫn trong phía trái của bảng Brushes, chọn chữ Scattering và kéo thanh trượt hoặc gõ giá trị như sau :
·        Scatter đặt là 265%
·        Count đặt là 1
5. Trong góc phía trên cùng bên trái của bảng Brushes, ấn Brush Preset để hiển thị lại danh sách Brush. Kéo thanh trượt Master Diameter hoặc gõ giá trị là 65 pixel.
6. Tại phía dưới của bảng Brush, ấn nút New Brush và gõ Leaves65 trong hộp thoại Brush Name, rồi chọn OK.
Một brush sẽ xuất hiện ở dưới danh sách của brush trong bảng.
 Vẽ một đường viền cho ảnh.
Ở bài học cuối này, có một viền trắng được vẽ quanh bức tranh, và lá sẽ xuất hiện, bay bên ngoài rìa bức tranh và bên trên khung ảnh. Để tạo hiệu ứng này, đầu tiên bạn phải tạo viền.
1. Trong hộp công cụ chắc chắc rằng màu nền là màu trắng. Vào Image > Canvas Size.
2. Trong hộp thoại Canvas Size, gõ 580 vào ô Width, chỉnh đơn vị của ô này là pixel và gõ 440 vào ô Height, đơn vị cũng là pixel rồi chọn OK.
3. Trong bảng Color, chọn một mầu tối, vàng ấm với R=185, G=141, B=59, đây sẽ là mầu cơ bản cho mùa thu mà bạn sẽ thêm vào.
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để vẽ lá cây. Chắc chắn rằng brush Leaves65 vẫn được chọn trong bảng Brushes và trên thanh công cụ Option chế độ Mode đang để Normal, Opacity là 100%.
4. Kéo brush Leaves65 một cách nhẹ nhàng từ các nhánh cây tới bên phải, để cho những nét này vẽ vào viền và lên trên viền phía bên phải. Xem file 08End.psd như là một sự hướng dẫn.
5. Nếu như chưa hài lòng với kết quả thì bạn hãy vào Edit > Undo để thực hiện lại một lần nữa.
Bởi vì thiết lập brush Scatter để thiết kế ra các mẫu ngẫu nhiên, mỗi một nét vẽ sẽ tạo ra các kết quả khác nhau. Bạn có thể thử lại vài lần trước khi bạn có được mẫu bạn thích. Nên nhớ rằng bạn có thể dùng lệnh Undo và bảng History để quay lại hành động này.
Chú ý : Để lưu lại một số bước kết quả tốt, trong bảng Histroy hãy tạo một snapshot cho hình ảnh và quay lại các bước trước. Thử vẽ lại từ trạng thái đó để nhìn nếu bạn cần tăng cường  cho kết quả. Bằng cách tạo snapshot bạn có thể so sánh chúng và chọn ra kết quả tốt nhất cho bài học này.
6. Khi đã thực hiện được kết quả như ý. Chọn File > Save.
 Tạo một brush tự chọn..
Bạn đã thử dùng brush lá cây thích và brush cỏ. Bạn có thể tự hỏi về một cái brush tương tự khác mà bạn có thể dùng trong bài học. Trong PS7 bạn có thể tạo ra và lưu lại brush trong bất kì hình dạng nào bạn chọn. Thậm chí sử dụng những bức ảnh khác để tạo các dạng brush cở bản. Bạn có thể đặt các tuỳ chọn cho brush.
1. Chọn File > Open chọn file Flower.jpg trong thư mục Lessons/Lesson8
2. Chọn Edit > Define Brush, trong hộp thoại Brush Name gõ Flower rồi ấn OK. Brush Flower sẽ xuất hiện trong bảng Brushes và đang được chọn.
3. Đóng file ảnh Flower.jpg
4. Trong bảng Brushes ấn chọn Brush Tip Shape ở đỉnh phía bên trái của bảng. Sau đó ở bên phải, kéo thanh trượt hoặc gõ giá trị cho Diameter là 25 và Spacing là 80%.
5. Trên phái trái của bảng, chọn Shape Dynamic, rồi bên phía phải của bảng thiết lập như sau :
·        Trong menu mở ra Control chọn giá trị OFF.
·        Với Roundness Jitter, kéo thanh trượt hoặc gõ 44%.
·        Với Minimum Roundnes, kéo thanh trượt hoặc gõ 39%.
6. Vẫn bên trái bảng, chọn Scattering và dùng thanh trượt hoặc gõ giá trị là 500% cho ô Scatter và ô Count là 1.
7. Cuối cùng chọn Color Dynamics ở bên trái và thay đổi Hue Jitter thành 15%.
Brush của bạn đã sẵn sàng làm việc.
 Vẽ với brush tuỳ chọn.
Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng brush Flower để thiết kế cho chiếc ô. Để tránh việc vẽ vào các phần khác của ảnh, bạn hãy dùng các kênh alpha khác nhau, giống như cách bạn áp dụng cho chiếc ô ở bài tập trước.
1. Trong bảng Layer chọn layer set Umbrella để nó được chọn, sau đó ấn vào mũi tên để mở layer set ra, bởi vậy bạn có thể thấy các layer ở trong đó.
2. Ấn vào nút New Layer ở dưới đáy của bảng Layer, nháy đúp vào layer mới và đổi tên thành Flower.
3. Kéo layer Flower xuống vị trí giữa layer Frame và layer Wet_DK blue
4. Chọn Select > Load Selection và chọn alpha4 từ menu mở ra của hộp thoại Load Selection và chọn OK.
Kênh alpha này chọn toàn bộ cái ô. Nên nhớ rằng bạn có thể ẩn vùng chọn bằng phím tắt Ctrl+H (Window) hoặc Command+H (Mac OS) nếu bạn không thích thấy các vùng chọn.
5. Chắc chắn rằng công cụ Brush vẫn đang được chọn trong hộp công cụ và brush Flower vẫn được chọn trong bảng Brushes.
6. Trong bảng Color hoặc bảng Swatches chọn màu đỏ tươi.
7. Sử dụng liên tiếp các nét vẽ ngắn, vẽ hoa trên bề mặt của ô, tạo ra các mãu ngẫu nhiên khá đồng đều. Tiếp tục vẽ cho đến khi bạn hài lòng với kết quả.
8. Trong bảng Layer vẫn chọn layer Flower và thay đổi chế độ hoà trộn thành Multiply, Opacity thành 70%.
9. Chọn File > Save
 Sử dụng Pattern Marker để tạo khung ảnh.
Bạn sẽ dùng một file nền như một mẫu cơ bản.
1. Chọn File > Open, mở file Texture.jpg trong thư mục Lessos/Lesson8
2. Trong thanh công cụ, chắc chắn rằng mầu nền vẫn là mầu trắng, rồi vào Image > Canvas Size.
3. Trong hộp thoại Canvas Size thay đổi đơn vị thành Pixel và đặt Width là 780, Height là 580 rồi chọn OK.
4. Chọn Filter > Pattern Marker.
5. Trong hộp thoại Pattern Marker sử dụng công cụ Rectangular Marquee ở góc phía trên bên trái của hộp thoại để chọn một vùng lớn trên bức ảnh nền. Chú ý là không để bất cứ mầu trắng nào trong vùng chọn của bạn.
Chú ý: Nếu bạn muốn thay đổi vùng chọn, giữ phím Alt (Window) hoặc Option (Mac OS) và ấn nút Reset ở góc phía trên bên phải của hộp thoại (nơi mà xuất hiện nút Cancel khi nhả phím Alt/Option ra), sau đó tạo vùng chọn mới.
6. Ấn nút Generate.
Chú ý các thông tin trong hộp thoại, cỡ tiêu đề mặc định là 128x128 pixel, bởi vậy cỡ của mẫu cũng như thế.
7. Dưới Preview (phía bên phải của hộp thoại), đánh dấu vào Tile Boundaries.
Một tấm lưới sẽ xuất hiện trên mẫu, hiển thị ranh giới của các mẫu riêng, mỗi mẫu là 128x128 pixel. Ấn vào Title Boundaries một lần nữa để ẩn lưới đi.
8. Phía dưới Title Generation (bên phải của hộp thoại) ấn vào nút Use Image Size để cỡ lấy cỡ mẫu bạn chọn. Chú ý xác định chiều rộng, chiều cao giống như xác định với ảnh.
9. Ấn vào nút Generate Again vài lần để chọn ra một só mẫu khác nhau. Khi dùng nút Previous và Next ở phía dưới của vùng Title History, bạn có thể xem được các mẫu đã tạo. Chọn một mẫu để dùng rồi ấn OK.
10. Chọn File > Save As và đặt tên là Matte.psd trong thư mục Lessons/Lesson8.
Các mẫu được lưu giữ lại và có thể được dùng trong bất kì bài tập nào. Vì bạn mới dùng nó một lần, nên bạn không phải lo lắng về việc lưu giữ nó lại như một mẫu cố định (lâu dài).
 Vẽ bằng các mẫu ảnh.
Đây là lúc kết thúc bài học. Vì bạn sẽ dát mỏng (flatten) ảnh như một phần của công việc, bạn tao bản sao cho bản gốc để tạo một lớp bảo vệ trong trường hợp bạn quay lại và sửa nó. Bạn sẽ thêm việc sửa chữa để khung của  bức ảnh xuất hiện.
1. Chọn cửa sổ ảnh của chiếc ô đang làm.
2. Chọn Image > Duplicate để tạo một file ảnh bản sao và đặt tên là Autumn_Flat.psd. Ấn OK.
3. Trong menu của bảng Layer chọn Flatten Image để kết hợp để kết hợp tất cả các layer trong file Autumn_Flat.
4. Trong hôp công cụ, chọn công cụ Move
5. Giữ Shift và kéo ảnh từ cửa sổ ảnh của file Autumn_Flat.psd vào cửa sổ ảnh của file Matte.jpg. Ảnh được ép vào sẽ hiện ra như layer1 trong bảng Layer của ảnh Matte.jpg
Giữ Shift và kéo và giữa cửa sổ ảnh của file Matte.jpg, nên nền của khung ảnh sẽ bằng với cỡ ảnh.
6. Với layer1 đang được chọn trong bảng Layer, ấn nút Add A Layer Style ở dưới đáy của bảng Layer, khi một menu mở ra chọn Inner Shadow.
7. Trong hộp thoại Layer Style, đặt tuỳ chọn cho Inner Shadow, với giá trị Opacity là 85%, Distance là 6, Size là 7. Còn các tuỳ chọn khác không thay đổi. Ấn OK.
Chúc mừng bạn đã hoàn thành bài học. Bạn có thể lưu giữ file ảnh lại hoặc in nó ra để làm một món quà.
Để hiểu rõ thêm về các công cụ cũng như các mục trong PS7, các bạn nên tham khảo thêm Help trực tuyến.
Câu hỏi ôn tập:
1.Chế độ hoà trộn và ba kiểu màu giúp cho các hiệu ứng trực quan hơn là gì?
2.Bảng History, công cụ History Brush và công cụ Eraser có điểm chung không ?
3. Điểm khác biệt giữa công cụ History Brush và công cụ Art History Brush là gì ?
4. Miêu tả hai kĩ thuật bảo vệ cho vùng ảnh trong suốt ?
5. Bạn thêm brush vào thư viện Brush như thế nào ?
 Đáp án:
1. Chế độ hoà trộn điều khiển làm sao cho những điểm ảnh trong một bức ảnh có thể bị ảnh hưởng bởi các công cụ vẽ và chỉnh sửa. Sẽ có ích khi nghĩ về giới hạn của các kiểu mầu khi làm việc trực quan với một chế độ hoà trộn có hiệu ứng :
·        Base color là các mầu cơ bản trong một bức ảnh.
·        Blend color là màu sắc khi được áp dụng các công cụ vẽ và chỉnh sửa.
·        Result color là kết quả về mầu sau khi hoà trộn.
2. Bảng History, công cụ Eraser, công cụ History Brush có thể khôi phục lại tất cả ảnh của bạn về trạng thái trước đó, bởi vậy có thể quay lại bước trước hoặc sửa lỗi.
3. Công cụ Art History Brush vẽ dựa trên các trạng thái và các snapshot. Kiểu vẽ của công cụ Art History Brush cũng giống các công cụ vẽ khác. Công cụ History Brush vẽ bằng cách sao chép các trạng thái được chọn hoặc các snapshot hiện thời trong cửa sổ hình ảnh. Bạn có thể sử dụng công cụ History Brush để xoá các nét vẽ của công cụ Art History Brush đã vẽ.
4. Kỹ thuật thứ nhất là sử dụng tuỳ chọn Lock Transparent Pixel- một trong bốn cái khoá ở bảng Layer. Kỹ thuật thứ hai là tạo layer mới ở trên layer có điểm ảnh trong suốt mà bạn muốn bảo vệ ,sau đó nhóm layer mới với layer ở dưới nó. Với nhóm lớp, bạn có thể vẽ trên layer mới bởi vì các nét vẽ chỉ áp dụng các điểm ảnh màu với layer dưới.
5. Có hai cách để thêm brush vào thư viện mặc định, là load thêm vào thư viện mặc định và tạo brush mới. Trong PS7 có sẵn một số thư viện brush. Bạn có thể chuyển đổi từ thư viện Brush đó thành các brush khác hoặc bạn có thể mở nhiều thư viện và nối thêm chúng vào tập hợp brush hiện tại. Bạn có thể định nghĩa môt thư viện gồm các brush bạn thường xuyên sử dụng nhất. Để biết thêm chi tiết các bạn có thể xem thêm mục “Managing Libraries with Preset Manager” trong phần giúp đỡ trực tuyến của PS

File đính kèm:

  • docbai_giang_photoshop_chuong_8_painting_va_editing.doc