Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh

PTS và IR bao gồm rất nhiều công cụ và lệnh cho phép bạn tăng chất lượng của hình ảnh. Chương này sẽ từng bước hướng dẫn bạn bạn đi suốt quá trình định dạng lại file hình, chỉnh sửa để có được những tấm hình như ý.

Trong chương này bạn sẽ học được những điều sau:

• Chọn độ phân giải thích hợp cho một tấm hình sca

• Crop một tấm hình để có kích thước thích hợp

• Điều chỉnh tông màu của tấm hình

• Loại bỏ những màu không thích hợp bằng Auto Color.

• Điều chỉnh độ Saturation và Brighness của một vùng nhất định trên một tấm hình sử dụng công cụ Sponge và Dodge

• Thiết lập bộ lọc Unsharp Mask để hoàn thiện quá trình chỉnh sửa

• Lưu một file dưới định dạng của PTS để bạn có thể dùng nó và những việc căn chỉnh

Chương này sẽ sử dụng PTS nhưng cách sử dụng những chức năng tương tự sẽ được đề cập khi cần thiết trong IR

Chiến lược xử lý ảnh

Bạn có thể chỉnh sửa một tấm hình trông như được chụp bởi những chuyên gia giàu kinh nghiệm. Bạn có thể sửa những sai sót của chất lượng màu và tông màu được tạo ra trong quá trình chụp hình hoặc scan hình. Bạn cũng có thể chỉnh sửa những thiếu sót trong bố cục của bức tranh và làm rõ toàn cảnh một tấm hình. PTS cung cấp một bộ công cụ chỉnh sửa màu sắc toàn diện để điều chỉnh tông màu của những tấm hình riêng lẻ. IR có bộ công cụ xử lý màu cơ bản hơn bao gồm Levels, Auto Levels, Brightness/ Contrast, Hue/ Saturation, Destuarion, Invert, Variations và bộ lọc Unsharp Mask.

 

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 1

Trang 1

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 2

Trang 2

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 3

Trang 3

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 4

Trang 4

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 5

Trang 5

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 6

Trang 6

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 7

Trang 7

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 8

Trang 8

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 9

Trang 9

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 18 trang xuanhieu 4500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh

Bài giảng Photoshop - Chương 3: Cơ bản về chỉnh sửa ảnh
I). Trong khi hình ảnh trong IR được cố định là 72 PPI.
Những Px trên một đơn vị chiều dài ở màn hình máy tính là "độ phân giải màn hình", thường được tính bằng những dấu chấm trên một inch (dpi). Pixel hình ảnh được chuyển trực tiếp thành Px của màn hình. Trong PTS, nếu độ phân giải của hình cao hơn độ phân giải của màn hình, file hình sẽ xuất hiện lớn hơn trên màn hình hơn là kích thước khi được in ra. Ví dụ, khi bạn xem hình 1 x 1 Inch, 144 ppi trên màn hình 72-dpi, file hình sẽ phủ 2 x 2 inch của màn hình. Những file hình trong IR có độ phân giải cố định là 72 ppi và hiển thị trên độ phân giải của màn hình.
Chú ý: Bạn biết 100% view có nghĩa là gì không? nó có nghĩa rằng khi bạn làm việc trên mà hình tại giá trị là 100% thì 1Px của hình = 1 Px của màn hình. Nếu độ phân giải của hình không giống với độ phân giải của máy tính, thì kích thước trên màn hình có thể to hơn hoặc nhỏ hơn kích thước của file hình khi được in ra.
Nhưng chấm mực trên một inch được tạo bởi bộ định hình hoặc máy in Laser sẽ là độ phân giải đầu ra (output resolution). Dĩ nhiên, một máy in và hình có độ phân giải cao kết hợp với nhau sẽ cho ra kết quả tốt nhất. Độ phân giải thích hợp cho một tấm hình in ra được xác định bởi cả hai độ phân giải của máy in và tần số của màn hình (Screen Frequency) hoặc lpi (lines per inch) hoặc màn hình bán sắc được sử dụng để sao chép hình ảnh. Bạn hãy nhớ rằng hình có độ phân giải càng cao, thì dung lượng của nó càng lớn và sẽ mất nhiều thơi gian hơn để load trên mạng
Chỉnh ngay ngắn và Crop một hình
Trong phần này bạn sẽ dùng công cụ Crop để cắt và định tỉ lệ cho một tấm hình sao cho nó ăn khớp với vị trí cần đặt. Bạn có thể sử dụng công cụ crop hoặc lệnh crop để cắt nó. Bạn có thể quyết định khi nào thì xoá, ẩn hoặc loại bỏ vùng nằm ngoài vùng lựa chọn. Trong IR, lựa chọn ẩn rất cần thiết khi bạn tạo những hình động với những thành phần di chuyển từ những vùng không nhìn thấy sang vùng thấy được.
1. Ở hộp công cụ chọn Crop Tool (). Sau đó trên thanh Tuỳ biến gõ vào giá trị bằng Inch với tỉ lệ tương ứng là Width: 2 và Height: 3
Chú ý: Nếu bạn đang làm việc trong IR, chọn lựa chọn Fixed Size trên thanh tuỳ biến trước khi điền giá trị vào.
2. Vẽ một vùng lựa chọn bao quanh hình của bạn. Đừng bận tâm đến việc bạn có bao quanh hết phần chính của hình không, vì bạn có thể điều chỉnh sau này. Khi bạn kéo, vùng lựa chọn sẽ duy trì tỉ lệ 2/3 như bạn đã định dạng cho nó. Trên thanh tuỳ biến công cụ, một vùng tối mờ bao phủ lấy vùng bạn sẽ loại bỏ, và thanh tuỳ biến hiển thị lựa chọn cho vùng bao phủ đó. 
3. Trên thanh tuỳ biến công cụ, bỏ đánh dấu ở hộp kiểm Perspective (nếu có)
4. Trên cửa sổ chứa hình bạn di con trỏ ra ngoài vùng lựa chọn, nó sẽ biến thành một mũi tên cong hai đầu .  Xoay nó theo chiều kim đồng hồ để chuyển hướng vùng lựa chọn cho đến khi nó song song với hai cạnh đáy của cửa sổ. 
5. Đặt con trỏ vào bên trong vùng lựa chọn, và kéo vùng lựa chọn cho đến khi nó bao quanh hết những chi tiết của bức tranh sao cho sau khi cắt sẽ có một kEết quả đẹp nhất. Nếu bạn muốn thay đổi độ lớn của vùng lựa chọn, kéo một trong những ô vuông trên đường chấm chấm. 
6. Nhấn Enter để thiếp lập vùng lựa chọn. Bức ảnh của bạn đã được cắt và hình vừa được cắt sẽ phủ đầy cửa sổ hiện hành, ngay ngắn, chỉnh lại kích cỡ, và cắt đẹp đẽ theo những gì bạn thiết lập.
Trong PTS và IR bạn có thể vào Image > Trim, lệnh này sẽ bỏ đi đường biên bao quanh viền file hình của bạn dựa trên độ trong suốt và màu của đường biên.
7. Vào File > Save để lưu lại tác phẩm của bạn
Điều chỉnh tông màu
Tông màu của một hình ảnh thể hiện độ tương phản hoặc chi tiết trên một tấm hình và được xác định bởi mức phân chia đồng đều của các đơn vị Px. Sắp đặt từ những Px tối nhất (màu đen) đến Px sáng nhất (Trắng). Bây giờ bạn sẽ học cách chỉnh sửa màu của một tấm hình bằng lệnh Levels
1. Vào Image > Adjusment > Levels để mở hộp thoại Levels
2. Đánh dấu vào hộp kiểm Preview (nếu chưa). Ở giữa của hộp thoại bạn sẽ thấy ba hình tam giác nhỏ được đặt ở dưới biểu đồ. Ba hình này thể hiện những vùng sau: Shadow (tam giác màu đen), Higlight (Tam giác màu trắng) và Midtone hoặc Gamma (Tam giác màu xám). Nếu màu của tấm hình của bạn hoàn toàn nằm trong phạm vi của tông màu sáng, đồ thị sẽ mở rộng hết chiều dài của biểu đồ, từ tam giác đen đến trắng. Ngược lại đồ thị sẽ tụ lại vào giữa, chỉ ra rằng không có màu nào quá sáng và quá tối.
Bạn có thể điều chỉnh điểm trắng và đen của tấm hình để mở rộng tông màu của nó và sau đó thì điều chỉnh Midtones.
3. Kéo tam giác phía bên trái sang bên phải rồi để ý sự thay đổi ở trường Input Levels và hình ảnh cũng thay đổi theo
4. Hãy thử với nút bên phải và kéo nó sang bên trái và để ý những thay đổi trên trường Input Level và những thay đổi mà nó mang lại cho tấm hình.
5. Tiếp tục thử với tam giác ở giữa và để ý những thay đổi. 
6. Khi bạn ưng ý với kết quả thì nhấn OK để chấp nhận.
7. Vào Image > Histogram để xem một biểu đồ mới. Tông màu bây giờ mở rộng và bao phủ hoàn toàn phạm vi của biểu đồ. Nhấp Ok để đóng lại và lưu lại tác phẩm của mình
Chú ý: IR không có lệnh Histogram. Nếu bạn muốn điều chỉnh và xem biểu đồ thì dùng lệnh Levels thay thế
Auto Contrast
Bạn cũng có thể điều chỉnh độ tương phản (Highlight và Shadow) và toàn bộ màu sắc của hình tự động bằng cách sử dụng  lệnh Image > Adjustments> Auto Contrast. Điều chỉnh độ tương phản thay đổi những pixel tối nhất và sáng nhất trong tấm hình thành đen và trắng. Cách sắp sếp lại này gây ra những vùng sáng sẽ sáng hơn và những vùng tôi thì tối hơn và có thể cải thiện chất lượng hình ảnh hoặc những hình có tông màu kề nhau
Lệnh Auto Contract rút ngắn những Px trắng và đen xuống 0.5%. Nó bỏ qua 0.5% ban đầu những Px quá sáng hoặc quá tối của một tấm hình. Sự rút ngắn giá trị của màu này đảm bảo giá trị của trắng đen là những vùng tiêu biểu của nội dung tấm hình hơn là những giá trị pixel cực đại. 
ở bài tập sau bạn sẽ không dùng đến lệnh Auto Contrast, nhưng đó là lệnh bạn nên biết và bạn có thể dùng vào những việc riêng của bạn
Loại bỏ những màu không cân bằng:
Một vài tấm hình bao gồm những màu không cân bằng gây ra bởi quá trình scan hoặc đã có sẵn trên hình gốc. Hình cửa sổ dưới đây có một chút màu xanh không cân bằng. Bạn sẽ sử dụng Auto Color trong PTS để sửanó. (Trong IR không có lệnh Auto Color cho nên bạn phải làm trong PTS)
Chú ý: Để nhìn được những vùng màu không cân bằng trên màn hình vi tính, bạn cần có màn hình màu là 24-bit, ở màn hình 256 màu (8 bit) thì những vùng này khó phát thấy hoặc thậm chí không thể nhìn thấy được.
1. Chọn Image > Adjustment > Auto Color. Và bạn sẽ thấy màu xanh đó biến mất.
2. Lưu file hình của bạn lại
Vài điều về Auto Contrast:
Lệnh Auto Contrast điều chỉnh độ tương phản và màu của hình bằng cách tìm những hình ảnh thật hơn là Shadow, Midtones và Highlight. Nó trung hoà Midtone và rút ngắn những Px trắng và đen dựa trên những giá trị thiệt lập trong hộp thoại Auto Correction.
Thiết lập tuỳ biến Auto Correction (PTS)
Hộp thoại Auto Correction cho phép bạn tự động điều chỉnh tông màu toàn diện của tấm hình, định rõ phần trăm rút ngắn, và quy định giá trị màu cho những vùng tối, Midtones và Highlight. Bạn có thể áp dụng những thiết lập trong quá trình sử dụng hộp thoại Level hoặc Curves. Bạn cũng có thể lưu lại những thiết lập này để sau này dùng tới.
Để mở hộp thoại Auto Correction Option, nhấp chuột vào Options trong hộp thoại Levels hoặc Curves
Thay thế màu của hình.
Với lệnh Replace Color bạn có thể tạm thời tạo ra Mask dựa trên một mầu cụ thể nào đó và sau đó thì thay thế màu này. (Mask sẽ cô lập một vùng của tấm hình, cho nên những thay đổi gì chỉ tác động lên vùng được lựa chọn mà không ảnh hưởng gì đến những vùng khác). Hộp thoại Replace Color bao gồm lựa chọn để điều chỉnh những thành tô Hue, Saturation và Lightness của vùng lựa chọn. Hue là màu sắc; Saturation là mức thuần khiết của màu và Lightness là mức độ của màu trắng và đen trong hình. Bạn sẽ dùng lệnh Replace Color để thay đổi màu của bức tường ở phía trên của tấm hình. Lệnh Replace Color khôgn có trong IR
1. Chọn Rect Marq  () và vẽ một vùng lựa chọn xung quanh bức tường màu xanh tại phía trên của tấm hình. Đừng quan tâm đến việc vẽ một vùng lựa chọn hoàn hảo, nhưng bạn chỉ cần để ý là vùng lựa chọn phải bao quanh hết vùng tường màu xanh.
2. Chọn Image > Adjustmnet > Replace Color để mở hộp thoại Replace Color. Bởi mặc định, vùng lựa chọn của hộp thoại Replace Color xuất hiện một hình vuông đen thể hiện vùng lựa chọn hiện tại.
Chú ý đến biểu tượng của 3 công cụ Eyedropper trong hộp thoại Replace Color. Cái thứ nhất chọn một màu đơn, cái kế tiếp chọn một màu thêm vào và thêm màu đó vào vùng lựa chọn, cái cuối cùng chọn những màu mà bị loại bỏ bởi vùng lựa chọn.
A: Chọn màu đơn B: Màu thêm vào C: Bớt đi
3. Chọn cái thứ nhất (A) công cụ Eyedropper () trong hộp thoại Replace Color và nhấp vào một vùng bất kỳ trên bức tường xanh để tô tất cả vùng lựa chọn với màu đó.
4. Trong hộp thoại Replace Color, chọn công cụ Eyedropper-plus () và kéo sang những vùng khác nhau của của bức tường xanh cho đến khi tất cà hình của bức tường được highlight bằng màu trắng trong hộp thoại
5 Điều chỉnh mức dung sai của Mask bằng cách kéo thanh trượt Fuzziness hoặc gõ vào giá trị là 80
Fuzziness điều khiển mức độ của những màu liên quan có trong Mask.
6. Nếu có một vùng trắng nào đó của Mask xuất hiện trong hộp thoại Replace Color thì đó không phài là phần của bức hình, chọn Eyedropper-Minus và nhấp vào vùng màu đen xung quanh vùng lựa chọn ở trong hộp thoại Replace Color để loại bỏ hầu hết những vùng trắng. 
7. Trong vùng Transform của hộp thoại Replace Color, kéo thanh trượt Hue xuống còn -40, Saturation: -45 và Lightness: 0
Khi bạn thay đổi giá trị, màu của bức tường sẽ thay đổi ở Hue, Saturation và Lightnes cho nên bức tường bây giờ sẽ thành màu xanh lá cây.
8. Nhấn Ok để thiết lập thay đổi.
9. Chọn Select > Deselect và chọn File > Save
Điều chỉnh Lightness với công cụ Dodge
Bạn sẽ dùng Dodge Tool để làm sáng những vùng Highlight và làm xuất hiện những chi tiết của chiếc màn gió đằng sau cửa sổ. Công cụ Dodge dựa trên biện pháp cổ điển của thợ chụp ành bằng cách giữ lại anh sáng trong khi để để lộ sáng một vùng của tấm hình.
1. Trong hộp công cụ chọn Dodge Tool (), trong IR công cụ Dodge được ẩn đằng sau công cụ Clone Stamp ()
2. Trên thanh tuỳ biến công cụ, thiết lập thông số như hình dưới
3. Sử dụng Dodge và kéo công cụ đó lướt qua màn gió để làm xuất hiện những chi tiết của nó. Bạn có thể dùng lệnh undo hoặc History Palette để quay lại thao tác trước nếu bạn không vừa ý với những thay đổi vừa tạo.
Điều chỉnh Saturation với công cụ Sponge
Bây giờ bạn sẽ dùng công cụ Sponge để tô đậm màu của đỏ của tường gạch. Công cụ Sponge rất hữu ích cho việc thay đổi độ đâm tinh tế cho một vùng cụ thể nào đó. 
1. Chọn công cụ Sponge, được ẩn ở dưới công cụ Dodge.
2. Trên thanh tuỳ biến công cụ, thiết lập những thông số như hình sau
3. Kéo công cụ Sponge qua lại trên hoa và lá để tăng màu cho nó. Bạn càng kéo nhiều thì màu càng trở lên đậm hơn
Áp dụng bộ lọc Unsharp Mask
Bước cuối cùng bạn dùng để chỉnh sửa một tấm hình là bằng cách sử dụng bộ lọc Unsharp Mask. Công dụng của nó dùng để điều chỉnh độ tương phản của những tiểu tiết và tạo cho người xem có cảm giác bức ảnh đẹp hơn nhiều.
1. Chọn Filter > Sharpen > Unsharp Mask
2. Trong hộp thoại Unsharp Mask, đánh dấu vào hộp kiểm Preview (nếu chưa). Bạn có thể kéo trong cửa sổ xem trước ở hộp thoại Unsharp Mask để thấy những vùng khác nhau của tấm hình hoặc sử dụng dấu (+) và dấu (-) ở dưới thumbnail zoom in và out
3 Kéo thanh trượt Amount cho đến khi bạn hài lòng với độ nét.
Nếu bạn thử với những thông số khác nhau, bạn có thể tắt hoặc mở hộp kiểm Preview để quan sát những thay đổi tác động đến tấm hình như thế nào. Hoặc bạn có thể nhấp vào tấm hình trong hộp thoại để tắt hoặc bật filter. Nếu tấm hình của bạn quá lớn, sử dụng màn hình trong hộp thoại có thể sẽ hiệu quả hơn bởi vì chỉ một vùng nhỏ được kéo lại
4 Kéo thanh trượt Radius để xác định số Px bao quanh viền, những Px này sẽ tác động đến Sharpening. Độ phân giải càng cao, thì giá trị Radius cũng nên để cao. 
5. Bạn có thể điều chỉnh thanh trượt Threshold. Giá trị mặc định của nó là 0 Px làm nét cho tất cả các Px trên tấm hình.
6. Nhấp Ok để thiết lập Unsharp Mask
Làm nét một tấm hình
Unsharp Mask hay còn được gọi là USM, là một kỹ xảo phim ảnh tổng hợp cổ điển sử dụng để làm nét những đường viền của một tấm hình. Filter USM chỉnh sửa những vùng bị mờ xuất hiện khi chụp ảnh, scan hoặc in ấn. Nó rất hữu ích cho những tấm hình dùng cho in ấn hoặc cho ứng dụng web.
Filter USM định vị những Px có sự khác biệt với những Px xung quanh bằng thanh trượt Threshold bạn điều chỉnh và tăng độ tương phản của Px bằng thanh trượt Amount. Hơn nữa, thanh trượt Radius cho phép bạn cụ thể hoá một vùng mà ở đó những Px sẽ được so sanh. 
Hiệu ứng mang lại từ Filter USM thì rõ ràng hơn rất nhiều trên màn hình hơn là những tác phẩm in ấn với độ phân giải cao. Nếu mục đích của bạn là in ấn, thì bạn hãy thử nghiên cứu những thông số của hộp thoại USM để tìm ra thông số nào làm bạn hài lòng nhất.
Lưu hình để in màu: (Đỏ - Xanh - Vàng  - Đen)
Trước khi bạn lưu những hình ảnh trong PTS để dùng cho việc in màu, bạn phải đổi chế độ của hình sang CMYK để khi bạn in ra mới có kết quả như mong muốn. Bạn có thể dùng lệnh Mode để thay đổi chế độ màu. Việc này chỉ có thể tiến hành trong PTS. IR không có tính năng in ấn và chỉ sử dụng duy nhất một chế độ RGB để hiện thị trên màn hình máy tính.
1. Chọn Image > Mode > CMYK Color
2. Chọn File > Save As
3. Trong hộp thoại Save As chọn TIFF từ menu thả xuống
4. Nhấn Save
5. Trong hộp thoại TIFF, lựa chọn dạng đúng của Byte Order cho hệ thống của bạn và nhấn OK
Tấm hình của bạn bây giờ đã được chỉnh sửa và sẵn sàng cho những mục đích của bạn
Ôn lại những kiến thức đã học:
1. Độ phân giải có nghĩa là gì?
2. Bạn sử dụng công cụ Crop như thể nào trong việc chỉnh sửa ảnh?
3. Làm cách gì để điều chỉnh tông màu của một tấm hình?
4. Saturation là gì? và bạn điều chỉnh nó bằng cách nào?
5. Tại sao bạn lại dùng Filter Unsharp Mask?
Đáp án:
1. Thuật ngữ Độ phân giải nói đến những Px tạo lên một hình ảnh và những chi tiết của nó. Có 3 loại độ phân giải khác nhau: Độ phân giải hình ảnh được tính bằgn Px per Inch (ppi); độ phân giải màn hình được tính bằng Dots per Inch (dpi) và Độ phân giải in ấn tính bằng những chấm mực trên một inch (ink dots per inch)
2. Bạn có thể dùng công cụ Crop để cắt, định lại kích cỡ và làm ngay ngắn một tấm hình
3. Bạn có thể dùng 3 tam giác Trắng, Đen và Xám dưới lệnh Level để điều chỉnh trung điểm và nơi nào có những điểm tối nhất và sáng nhất để mở rộng tông màu
4. Saturation là độ mạnh hoặc tình thuần khiết của một tấm hình. Bạn có thể tăng Saturation ở một vùng nhất định của một tấm hình bằng công cụ Sponge
5. Filter USM điều chỉnh độ tương phản chi tiết của những đương viền và tạo một cảm giác tập trung cho bức hình

File đính kèm:

  • docbai_giang_photoshop_chuong_3_co_ban_ve_chinh_sua_anh.doc