Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1. Khái quát chung về nhà nước

1.1.1. Bản chất nhà nước

1.1.1.1. Xã hội cộng sản nguyên thủy - một xã hội chưa có nhà nước

Loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên thủy, phong

kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Thời kỳ cộng sản nguyên thủy chưa có nhà

nước. Thời kỳ này, kết cấu xã hội gồm có các thị tộc, bào tộc, bộ lạc.

Thị tộc được hình thành từ những nhóm người sống

quây quần với nhau trên một địa bàn lãnh thổ nhất

định. Trong thị tộc, mọi người tương đối bình đẳng với

nhau về phân công lao động và hưởng thụ thành quả

lao động. Sự phát triển của xã hội cộng với các yếu tố

tác động khác đòi hỏi thị tộc phải mở rộng quan hệ với

các thị tộc khác, dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Trong đó, bào tộc là sự

liên kết của nhiều thị tộc, bộ lạc là sự liên kết của nhiều bào tộc.

Để quản lý thị tộc, các thành viên trong thị tộc đã lập ra Hội đồng thị tộc gồm tất cả

những người đã trưởng thành. Để quản lý bào tộc, Hội đồng bào tộc được lập ra, gồm

các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc thành viên. Để quản lý bộ lạc, Hội đồng

bộ lạc được lập ra với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị tộc và bào tộc

nhưng mức độ tập trung quyền lực cao hơn.

Như vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã xuất hiện quyền lực nhưng đó là

quyền lực xã hội xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 1

Trang 1

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 2

Trang 2

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 3

Trang 3

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 4

Trang 4

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 5

Trang 5

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 6

Trang 6

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 7

Trang 7

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 8

Trang 8

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 9

Trang 9

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 22 trang xuanhieu 3620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. 
 Hội đồng nhân dân các cấp có các thẩm quyền: 
 Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa 
 phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc 
 phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 
 địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. 
 Giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội 
 đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, 
 Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc 
 thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, 
 giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà 
 nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ 
 trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 
 Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phương bầu ra có nhiệm kỳ thông thường là năm 
 năm. Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân 
 dân cấp tỉnh, cấp huyện có các ban của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp 
 tỉnh có ba ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá - xã hội, Ban pháp chế; nơi nào 
 có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc. Hội đồng nhân dân cấp huyện thành 
 lập hai ban: Ban kinh tế - xã hội, Ban pháp chế. Hiệu quả hoạt động của Hội đồng 
 nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả 
 hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội 
 đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân. 
 Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 123 Hiến pháp 1992: “Uỷ 
 ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân 
 dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến 
 pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội 
 đồng nhân dân”. Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân do 
 Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, được giao trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn 
 bản của Hội đồng nhân dân, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải thường xuyên 
NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 17 
 Bài 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân, chịu sử kiểm tra, giám sát của Hội đồng 
 nhân dân, chịu sự chất vấn của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm trước Hội đồng 
 nhân dân về kết quả thực hiện công việc được giao. Là cơ quan hành chính nhà nước ở 
 địa phương, Uỷ ban nhân dân thực hiện quyền quản lý các mặt của đời sống xã hội 
 trên phạm vi địa bàn. 
 Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Uỷ ban nhân dân các 
 cấp được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân 
 dân và Uỷ ban nhân dân 2003. 
 Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, có 
 nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Ủy 
 ban nhân dân gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ 
 viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân; các thành viên khác của 
 Uỷ ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Kết quả bầu các thành 
 viên Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; 
 kết quả bầu thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ 
 phê chuẩn. 
 Uỷ ban nhân dân thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân. Cơ quan 
 chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng 
 cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, 
 quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp 
 luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ 
 trung ương đến cơ sở. 
 Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân 
 Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
 Chức năng chính của Tòa án nhân dân là xét xử các vụ án về hình sự, dân sự, hôn 
 nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính. Ngoài chức năng xét xử, Tòa án nhân 
 dân còn thực hiện chức năng giải quyết một số vụ việc khác, như: Giải quyết việc yêu 
 cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; giải quyết việc yêu cầu tuyên bố hủy phán quyết 
 trọng tài thương mại; giải quyết việc yêu cầu tuyên bố một người mất năng lục hành vi 
 dân sự, tuyên bố một người là mất tích, chết; giải quyết việc yêu cầu công nhận và cho 
 thi hành phán quyết của cơ quan tài phán nước ngoài 
 Hệ thống các Toà án nhân TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
 dân ở nước ta bao gồm: Toà 
 án nhân dân tối cao; Các Toà 
 Tòaánquânsự
 án nhân dân tỉnh, thành phố trung ương
 trực thuộc trung ương (gọi 
 chung là Toà án nhân dân Tòaánnhândântỉnh Các tòa án quân sự khu
 thành trựcthuộc vựcvàtrungương
 cấp tỉnh); Các Toà án nhân trung ương
 dân huyện, quận, thị xã, 
 thành phố thuộc tỉnh (gọi Các tòa án nhân dân Các tòa án quân sự
 quận, huyện, thị xã khu vực
 chung là Toà án nhân dân thuộctỉnh
 cấp huyện); Các Toà án quân sự; Các Toà án khác do luật định. Trong tình hình đặc 
 biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt. 
18 NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 
 Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ 
 nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó chánh án, Thẩm phán, 
 Thư ký toà án. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số đại biểu 
 Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và 
 Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của 
 Quốc hội. Phó chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối do Chủ tịch nước bổ 
 nhiệm theo đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. 
 Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh 
 án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án. Chánh án và Phó Chánh các Toà 
 án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm sau khi thống 
 nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương. 
 Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc hai 
 Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Chánh án và Phó 
 Chánh các Toà án nhân dân cấp huyện do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm 
 sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương. 
 Cơ cấu tổ chức của các toà án quân sự gồm có: Toà án quân sự trung ương; Toà án 
 quân sự quân khu và tương đương; các Toà án quân sự khu vực. 
 Vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Điều 137 Hiến pháp 1992 
 (đã sửa đổi, bổ sung): "Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan Nhà nước thực hành quyền 
 công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định 
 nhằm góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. 
 Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Các Viện 
 kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Viện kiểm sát 
 nhân dân cấp tỉnh); Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc 
 tỉnh (gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); Các Viện kiểm sát quân sự. 
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện 
 trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên 
 và các Điều tra viên. Viện trưởng Viện kiểm sát 
 nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số đại 
 biểu Quốc hội, chịu sự giám sát của Quốc hội, 
 chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc 
 hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu 
 trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban 
 Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Phó Viện 
 trưởng và Kiểm sát viên, điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch 
 nước bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Viện trưởng, 
 các Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên. Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kiểm sát 
 viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đều do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân 
 tối cao bổ nhiệm. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu sự giám sát của 
 Hội đồng nhân dân cùng cấp; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng 
 nhân dân. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu sự lãnh đạo của Viện 
 trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 19 
 Bài 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có các bộ phận 
 công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách. Viện 
 kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Viện trưởng, các 
 Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên. Các chức danh khác của Viện kiểm sát nhân 
 dân cấp huyện (Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên) đều do Viện trưởng 
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm. 
 Các Viện kiểm sát quân sự gồm có Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát 
 quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực. Căn cứ vào nhiệm 
 vụ của quân đội trong từng thời kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống 
 nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định 
 việc thành lập Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân 
 sự khu vực. Viện kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân 
 tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm 
 sát nhân dân tối cao, có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động của Viện kiểm sát quân sự các 
 cấp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác kiểm sát trong Quân đội trước Viện trưởng 
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
1.2.3.4. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước 
 Phân loại theo tính chất quyền lực 
 Bộ máy nhà nước được phân chia thành các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý, cơ 
 quan xét xử và cơ quan kiểm sát. Trong đó, các cơ quan quyền lực nhà nước, hay còn 
 gọi là các cơ quan đại diện, do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thể 
 hiện và thực thi quyền lực, phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước cử tri về mọi hoạt 
 động của mình. Tất cả các cơ quan nhà nước khác đều do cơ quan quyền lực trực tiếp 
 hoặc gián tiếp thành lập ra và chịu sự giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước. 
 Hiện nay, cơ quan quyền lực nhà nước gồm có Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. 
 Các cơ quan quản lý nhà nước, còn gọi là các cơ quan hành chính nhà nước là những 
 cơ quan quản lý mọi mặt hoạt động của đất nước, là cơ quan chấp hành của cơ quan 
 quyền lực nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước gồm có Chính phủ và Uỷ ban nhân 
 dân các cấp. 
 Các cơ quan xét xử là những cơ quan có chức năng đặc thù. Tính đặc thù của chúng 
 thể hiện ở chỗ chúng phải báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước, 
 nhưng trong hoạt động lại độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Các cơ quan này có chức 
 năng chính là nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các loại vụ 
 án, ngoài chức năng xét xử, chúng còn thực hiện giải quyết một số loại vụ việc khác 
 theo quy định của pháp luật. Hệ thống các cơ quan xét xử trong bộ máy nhà nước ta 
 gồm có Toà án nhân dân tối cao, toà án nhân dân tỉnh, tòa án nhân dân huyện, các toà 
 án quân sự và có thể có tòa án đặc biệt do Quốc hội thành lập. 
 Các cơ quan kiểm sát là các cơ quan có chức năng thực hiện quyền công tố và kiểm 
 sát đối với hoạt động tư pháp. Hệ thống cơ quan kiểm sát của nhà nước ta gồm có 
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát nhân 
 dân cấp huyện và các viện kiểm sát quân sự. 
20 NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 
 Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Phân loại theo cấu trúc hành chính, lãnh thổ 
 Khi phân loại theo cấu trúc hành chính lãnh thổ, bộ máy nhà nước được chi thành các 
 cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương. Các cơ quan 
 nhà nước ở trung ương có khả năng thực hiện thẩm quyền của mình trên phạm vi toàn 
 bộ lãnh thổ, các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan này thường được áp dụng 
 trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Trong khi đó, các cơ quan ở địa phương chỉ có thẩm 
 quyền trong phạm vi hành chính lãnh thổ của địa phương mình. Cơ quan nhà nước ở 
 trung ương hiện nay gồm có: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang 
 Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối 
 cao. Cơ quan nhà nước ở địa phương gồm có Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban 
 nhân dân các cấp, toà án nhân dân địa phương, viện kiểm sát nhân dân địa phương. 
 Phân loại theo tính chất thẩm quyền 
 Theo tính chất thẩm quyền, các cơ quan trong bộ máy nhà nước được chia thành các 
 cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
 riêng. Đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung, các cơ quan nhà nước này 
 có quyền xem xét, quyết định những vấn đề thuộc bất cứ lĩnh vực nào. Trong khi đó, 
 các cơ quan có thẩm quyền riêng, hay còn gọi là thẩm quyền chuyên môn, chỉ được 
 quyết định những vấn đề thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực chuyên môn của mình. Cơ quan 
 có thẩm quyền chung, như: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và 
 Uỷ ban nhân dân các cấp. Các cơ quan có thẩm quyền riêng như: Bộ sở phòng, ban... 
 Phân loại theo chế độ hoạt động 
 Theo chế độ hoạt động, các cơ quan trong bộ máy nhà nước được chia thành hai loại, 
 các cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng lãnh đạo và các cơ quan hoạt động theo 
 chế độ tập thể lãnh đạo. Trong chế độ tập thể lãnh đạo, khi quyết định những vấn đề 
 thuộc thẩm quyền phải có sự bàn bạc, trao đổi của tập thể và quyết định bằng biểu 
 quyết theo đa số. Trong chế độ thủ trưởng lãnh đạo, khi quyết định những vấn đề 
 thuộc thẩm quyền, không phải thông qua biểu quyết mà người thủ trưởng của cơ quan 
 ấy tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Các cơ quan nhà nước hoạt 
 động theo chế độ tập thể như: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân 
 dân. Các cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng lãnh đạo như Bộ, cơ quan ngang 
 Bộ, Viện kiểm sát nhân dân. 
NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 21 
 Bài 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tóm lược cuối bài 
Theo học thuyết Mác – Lê Nin, nhà nước sản phẩn của xã hội có giai cấp, do giai cấp thống trị 
trong xã hội lập ra nhằm để thiết lập trật tự, ổn định của đời sống xã hội, bảo vệ địa vị và quyền 
lợi cho giai cấp thống trị. 
Trong lịch sử, mỗi nhà nước với bản chất gắn liền với kiểu nhà nước và cách thức tổ chức bộ 
máy nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước có thể khác nhau. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam ra đời từ truyền thống đấu tranh giành độc lập dân tộc, thể hiện tính nhân dân 
sâu sắc. 
Hệ thống các cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 1992, được sửa đổi năm 2001, bao gồm các cơ 
quan như: Quốc Hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao Mỗi cơ quan với vị trí, cơ cấu tổ 
chức, thẩm quyền do pháp luật quy định theo những nguyên tắc thống nhất nhằm thực hiện các 
chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra. 
22 NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_van_de_co_ban_ve_nha_nuoc_cong_hoa_xa_hoi_ch.pdf