Bài giảng Nguyên lý kế toán - Huỳnh Thị Thanh Dung
1.1 Khái niệm về kế toán
1.1.1 Kế toán
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của kế toán
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời xa xưa, với công cụ lao động hết sức thô sơ, con người cũng đã tiến hành
hoạt động sản xuất bằng việc hái lượm hoa quả, săn bắn,. để nuôi sống bản thân và cộng
đồng. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức và có mục đích của con người.
Cho nên khi tiến hành hoạt động sản xuất, con người luôn quan tâm đến các hao phí bỏ ra
và những kết quả đạt được. Chính sự quan tâm này đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực
hiện quản lý hoạt động sản xuất. Xã hội loài người càng phát triển thì mức độ quan tâm
của con người đến hoạt động sản xuất càng tăng và do đó, yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất cũng được nâng lên. Để quản lý, điều hành hoạt động sản xuất mà ngày nay gọi là
hoạt động kinh tế, cần phải có thông tin về hoạt động kinh tế đó. Thông tin đóng vai trò
quyết định trong việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
kiểm soát hoạt động kinh tế. Kế toán là một trong các công cụ cung cấp thông tin về hoạt
động kinh tế phục vụ cho công tác quản lý.
Ở thời kỳ Nguyên thủy, các cách thức xử lý, ghi chép, phản ánh được tiến hành
bằng những phương thức giản đơn, như: đánh dấu lên thân cây, ghi lên vách đá, buộc nút
trên các dây thừng,. để ghi nhận những thông tin cần thiết, công việc trong thời kỳ này
phục vụ cho lợi ích của từng nhóm cộng đồng. Khi xã hội chuyển sang chế độ chiếm hữu
nô lệ, với việc hình thành giai cấp chủ nô, nhu cầu theo dõi, kiểm soát tình hình và kết
quả sử dụng nô lệ, tài sản của chủ nô đã đặt ra những nhu cầu cao hơn trong công việc
của kế toán. Các kết quả của các nhà khảo cổ học cho thấy các loại sổ sách đã được sử
dụng để ghi chép, kế toán còn được sử dụng trong các phòng đổi tiền, các nhà thờ và
trong tài chính nhà nước,. để theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch, thanh toán và buôn
bán.
Mặc dù có nhiều đổi mới về cách thức ghi chép, phản ánh trải qua các giai đoạn
phát triển của xã hội, nhưng kế toán vẫn chưa được xem là khoa học độc lập cho đến khi
xuất hiện phương pháp ghi kép. Năm 1494, Luca Pacioli một nhà toán học, tu sĩ dòng
Phanxico người Ý đã tìm ra và giới thiệu phương pháp ghi kép. Ông đã minh họa việc sử
dụng khái niệm Nợ và Có để đảm bảo một lần ghi kép. Nhiều nhà nghiên cứu về lịch sử
kế toán đã cho rằng sự xuất hiện phương pháp ghi kép của kế toán dựa trên bảy điều kiện
sau:
➢ Có một nghệ thuật ghi chép riêng
➢ Sự xuất hiện của số học
➢ Việc tồn tại sở hữu tư nhân7
➢ Việc hình thành tiền tệ
➢ Việc hình thành các quan hệ tín dụng
➢ Việc tồn tại các quan hệ mua bán
➢ Sự dịch chuyển của đồng vốn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nguyên lý kế toán - Huỳnh Thị Thanh Dung
n hình thành tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo, chi thành A- Nợ phải trả: Phản ánh các khoản nợ DN phải trả gồm: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và 1 số khoản nợ khác.... B- Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn KD, các quỹ, nguồn kinh phí.. Mỗi phần của bảng được phân theo 4 cột: cột mã số, cột thuyết minh, cột số đầu năm, cột số cuối kỳ (quý, năm). Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: - 61 - a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau: - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn. b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. *Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm). - 62 - Đơn vị báo cáo:.... Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ:. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC Ngày 22 / 12 /2014 của Bộ Tài chính) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1) Đơn vị tính:............. TÀI SẢN Mã số Thuyế t minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1 2 3 4 5 A - Tài sản ngắn hạn 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1. Tiền 111 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Chứng khoán kinh doanh 121 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) (2) 122 () () 3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135 6. Phải thu ngắn hạn khác 136 7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 () () IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 () () V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153 4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154 5. Tài sản ngắn hạn khác 155 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 - 63 - 4. Phải thu về cho vay dài hạn 214 5. Phải thu dài hạn khác 215 6. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 () () 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 () () 3. Tài sản cố định vô hình 227 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 () () III. Bất động sản đầu tư 230 - Nguyên giá 231 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232 () () IV. Tài sản dở dang dài hạn 1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 240 241 242 V. Đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252 3. Đầu tư khác vào công cụ vốn 4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*) 253 254 5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 () () VI. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 C – Nợ phải trả 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 311 2. Phải trả người bán ngắn hạn 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả ngắn hạn 316 7. Phải trả nội bộ ngắn hạn 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 319 - 64 - 10. Phải trả ngắn hạn khác 320 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321 12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322 13. Quỹ bình ổn giá 323 14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả người bán dài hạn 331 2. Chi phí phải trả dài hạn 332 3. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 333 4. Phải trả nội bộ dài hạn 334 5. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 335 6. Phải trả dài hạn khác 336 7. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 337 8. Trái phiếu chuyển đổi 338 9. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 339 10. Dự phòng phải trả dài hạn 340 11. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 341 D - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413 4. Vốn khác của chủ sở hữu 414 5. Cổ phiếu quỹ (*) 415 (...) (...) 6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 8. Quỹ đầu tư phát triển 418 9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419 10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420 11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước - LNST chưa phân phối kỳ này 421 421a 421b 12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 431 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) - Số chứng chỉ hành nghề; - Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) - 65 - Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. (4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề. 5.3.3 Tính cân đối Khi lập bảng cân đối kế toán cần chú ý một tính chất hết sức quan trọng, đó là tính Cân đối. Nó được biểu hiện thành sự cân bằng giá trị giữa phần Tài sản và phần Nguồn vốn tại mọi thời điểm. Vậy ta luôn có: Tổng giá trị Tài sản = Tổng Nguồn vốn Ký hiệu: TS = NV Để chứng minh tính cân đối trên, người ta xét một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại thời điểm đầu kỳ - khi tính cân đối đã được thiết lập trên bảng cân đối kế toán. Một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có thể thuộc một trong bốn loại quan hệ đối ứng đã được giới thiệu ở chương 3, ta lần lượt xét từng loại quan hệ đối ứng: Với giả thiết đầu kỳ là Tổng giá trị Tài sản = Tổng Nguồn vốn Ký hiệu TS0 = NV0 ( **) * Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đang xét thuộc quan hệ đối ứng loại I ( Tài sản này tăng đồng thời tài sản khác giảm với cùng một lượng giá trị) Trong trường hợp này, khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ làm cho một tài sản tăng lên lượng giá trị bằng “ x ” và một tài sản khác giảm xuống một lượng giá trị cũng bằng“ x”. Sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoàn thành, ta có: Tổng giá trị tài sản: TS 1= TS0 + x - x = TS 0 Tổng nguồn vốn: NV1 = NV0 Từ đó suy ra: TS 1 = NV1 (1) Điều này cho thấy sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính thuộc quan hệ đối ứng loại I phát sinh và hoàn thành, tổng tài sản vẫn luôn cân bằng với tổng nguồn vốn và tính cân đối trước khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vẫn không đổi. * Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đang xét thuộc quan hệ đối ứng loại II ( Nguồn vốn này tăng đồng thời Nguồn vốn khác giảm với cùng một lượng giá trị) Trong trường hợp này, khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ làm cho một nguồn vốn tăng lên lượng giá trị bằng “ y ” và một nguồn vốn khác giảm xuống một lượng giá trị cũng bằng “ y”. Sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoàn thành, ta có: - 66 - Tổng giá trị tài sản: TS2 = TS0 Tổng nguồn vốn: NV2 = NV0 + y - y = NV0 Từ đó suy ra: TS2 = NV2 (2) Vậy sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính thuộc quan hệ đối ứng loại II phát sinh và hoàn thành, tổng tài sản vẫn luôn cân bằng với tổng nguồn vốn và tính cân đối trước khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vẫn không đổi. * Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đang xét thuộc quan hệ đối ứng loại III ( Tài sản tăng đồng thời Nguồn vốn tăng với cùng một lượng giá trị) Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính thuộc quan hệ đối ứng loại III phát sinh sẽ làm cho tài sản tăng lên một lượng giá trị bằng “ z ” đồng thời nguồn vốn cũng tăng lên một lượng giá trị bằng “ z”. Sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoàn thành, ta có: Tổng giá trị tài sản: TS3 = TS0 + z Tổng nguồn vốn: NV3 = NV0 + z Kết hợp với biểu thức (**) suy ra: TS3 = NV3 (3) Điều này cho thấy so với ban đầu, sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và hoàn thành thì tổng tài sản và tổng nguồn vốn cùng tăng lên một lượng giá trị, tuy nhiên tổng tài sản vẫn cân bằng với tổng nguồn vốn, cho nên tính cân đối vẫn còn tồn tại nhưng ở mức cao hơn. * Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đang xét thuộc quan hệ đối ứng loại IV( Tài sản giảm đồng thời Nguồn vốn giảm với cùng một lượng giá trị) Trong trường hợp này, khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ làm cho tài sản giảm xuống một lượng giá trị bằng “ t ” đồng thời nguồn vốn cũng giảm xuống một lượng giá trị bằng “ t ”. Sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoàn thành, ta có: Tổng giá trị tài sản: TS4 = TS0 - t Tổng nguồn vốn: NV4 = NV0 - t Kết hợp với biểu thức (**) suy ra: TS4 = NV4 (4) Vậy so với ban đầu, sau khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và hoàn thành thì tổng tài sản và tổng nguồn vốn cùng giảm xuống một lượng giá trị, tuy nhiên tổng tài sản vẫn cân bằng với tổng nguồn vốn, cho nên tính cân đối vẫn còn tồn tại nhưng ở mức thấp hơn. Kết luận: "Trên Bảng cân đối kế toán luôn luôn có sự cân đối giữa Tài sản và Nguồn vốn 5.3.4 Nguyên tắc và phương pháp lập Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán, tiến hành khoá sổ tài khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ kế toán có liên quan để đảm bảo tính khớp đúng của - 67 - số liệu giữa các sổ kế toán. Tiếp đo, căn cứ vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và số dư cuối kỳ của tài khoản để phản ảnh theo nguyên tắc: Số dư bên Nợ của tài khoản sẽ được ghi và bên "Tài sản" số dư bên Có của tài khoản sẽ được ghi vào bên "nguồn vốn' Đối với một số tài khoản vừa có số dư bên Có lại đồng thời có số dư bên Nợ (các TK thanh toán như các tài khoản: "Phải thu của khách hàng", "Phải trả cho người bán",...), tuyệt đối không được bù trừ số dư mà căn cứ vào số dư chi tiết của từng khách nợ, tổng hợp riêng số dư Nợ, số dư Có để ghi vào các chỉ tiêu cho phù hợp hai bên "Tài sản", "Nguồn vốn". - Cột số đầu năm: lấy số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước. - Cộ số cuối kỳ: Căn cứ vào số liệu của sổ kế toán có liên quan sau khi đã khoá sổ. + Số dư nợ các TK ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần "Tài sản" + Số dư có các TK ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần "Nguồn vốn" * Một số trường hợp ngoại lệ: + TK dự phòng tổn thất tài sản: 229 có số dư nhưng ghi vào phần tài sản, ghi trong ngoặc đơn (xxx) hoặc ghi đỏ. + Các chỉ tiêu liên quan đến TK 131, 138, 331, 338 không được lên bảng CĐKT theo số dư bù trừ mà căn cứ vào sổ chi tiết tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng.Các chi tiết dư nợ tổng hợp lại ghi vào phần TS. Các chi tiết dư có tổng hợp lại ghi vào phần nguồn vốn. - Một số TK có số dư lưỡng tính như 412, 413, 421 căn cứ vào số dư để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần nguồn vốn: Nếu dư có ghi bình thường, nếu dư nợ thì ghi bằng số âm (xxx). - Số liệu của bảng cân đối kế toán phải đảm bảo cân đối. Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn - Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT căn cứ vào số dư nợ cuối kỳ trên sổ tổng hợp để ghi vào chỉ tiêu tương ứng. 5.3.5 Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán - Kết cấu của tài khoản kế toán và của bảng cân đối kế toán được xây dựng trong mối quan hệ phù hợp với nhau. - Đầu kỳ, căn cứ vào sổ kế toán (tài khoản kế toán) kỳ trước để ghi chuyển số dư vào sổ kế toán (tài khoản kế toán) kỳ này; Có thể căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối kế toán kỳ trước để kiểm tra lại việc ghi số dư đầu kỳ vào sổ kế toán. - Cuối kỳ, khoá sổ kế toán, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản và lấy số liệu để lập bảng cân đối kế toán mới - 68 - Một trong các phương pháp kiểm tra sử dụng là phương pháp lập bảng cân đối tài khoản. Bảng này được lập bằng cách liệt kê toàn bộ tài khoản mà mà đơn vị sử dụng cùng số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tài khoản đặc trưng của bảng là có 3 cột số tổng cộng bằng nhau từng đôi một: CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 1. Trình bày khái niệm về bảng cân đối kế toán và hãy phân tích tính cân đối của bảng cân đối kế toán? 2. Trình bày nguyên tắc và phương pháp lập bảng cân đối kế toán? 3. Trình bày mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán? TỰ HỌC 1. Tại sao việc trình bày báo cáo kế toán cần đảm bảo nguyên tắc nhất quán? Tổng số dư Nợ đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) của tất cả các tài khoản. Tổng cộng số dư Có đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) của tất cả các tài khoản. = Tổng cộng số phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản. Tổng cộng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản. =
File đính kèm:
- bai_giang_nguyen_ly_ke_toan_huynh_thi_thanh_dung.pdf