Bài giảng Mạng không dây - Chương 3: Wireless atm and ad hoc routing
ATM là một công nghệ mạng tốc độ-cao được thiết kế
để dùng cho cả mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng
(WAN).
Nó là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, nghĩa là
một mạch dành riêng được thiết lập giữa hai hệ thống
cuối trước khi một phiên liên lạc có thể bắt đầu.
CÁC CHUẨN HIPERLAN
Được đưa ra bởi tổ chức ETSI (European
Telecommunication Standard Institute)
Cạnh tranh với chuẩn 802.11 của IEEE.
IEEE đã đưa ra chuẩn 802.11h để có thể tương tác được
với chuẩn HiPerLAN/2 của ETSI.
Chuẩn loại 1 của HIPERLAN cung cấp một mạng WLAN
tốc độ cao.
Chuẩn loại 2 của HIPERLAN được ứng dụng để thiết lập
truy cập nhanh tới mạng cơ sở IP, UMTS và ATM.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạng không dây - Chương 3: Wireless atm and ad hoc routing
Chương 3: WIRELESS ATM AND AD HOC ROUTING 1. Introduction _ Giới thiệu ATM là một công nghệ mạng tốc độ-cao được thiết kế để dùng cho cả mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN). Nó là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, nghĩa là một mạch dành riêng được thiết lập giữa hai hệ thống cuối trước khi một phiên liên lạc có thể bắt đầu. Mạng Wireless ATM HIPERLAN 1 HIPERLAN 2 HIPERLAN 3 HIPERLAN 4 Truy nhập Ứng Truy nhập Kết nối PTP Wireless LAN WATM cố dụng WATM WATM định từ xa Băng tần 2.4 GHz 5 GHz 5 GHz 17 GHz Tốc độ 23.5 Mbps 54 Mbps 54 Mbps 155Mbps đạt được CÁC CHUẨN HIPERLAN Được đưa ra bởi tổ chức ETSI (European Telecommunication Standard Institute) Cạnh tranh với chuẩn 802.11 của IEEE. IEEE đã đưa ra chuẩn 802.11h để có thể tương tác được với chuẩn HiPerLAN/2 của ETSI. Chuẩn loại 1 của HIPERLAN cung cấp một mạng WLAN tốc độ cao. Chuẩn loại 2 của HIPERLAN được ứng dụng để thiết lập truy cập nhanh tới mạng cơ sở IP, UMTS và ATM. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/1 đã hỗ trợ tốc độ lên đến 24 Mbps sử dụng công nghệ DSSS trong phạm vi 150 feet. HiPerLAN/1 sử dụng băng tần UNII lower và middle giống như HiPerLAN/2, 802.11a và 802.11h. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 hỗ trợ tốc độ lên đến 54 Mbps và sử dụng tất cả 3 băng tần của UNII. HiPerLAN/2 còn hỗ trợ QoS (802.11p, RSVP, DiffServ-FC: Dịch vụ phân biệt - đảm bảo chất lượng dịch vụ không lưu thông tin của luồng), DES, 3DES, ATM, Ethernet, PPP, FireWire và 3G. DES (Data Encryption Standard): là hệ bảo mật đối xứng dùng khóa riêng, nghĩa là cả bên gởi và bên nhận phải biết cùng một khóa. PPP là viết tắt của Point-to-point Protocol - giao thức Điểm-Điểm (mạng ngang hàng). CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp) Chồng giao thức của ETSI BRAN HIPERLAN-2 bao gồm 2 lớp, mỗi lớp trong số chúng phân chia thành các vùng sử dụng và lớp điều khiển sử dụng. Ba lớp cơ bản của mạng HIPERLAN loại 2 là PHY, DLC và lớp quy tụ (LC)- một phần của DLC. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp): CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp) Lớp PHY cung cấp một chức năng truyền dữ liệu cơ bản bằng phương pháp modem với băng thông dải gốc và một phần RF. Khuôn dạng truyền trong lớp vật lý với phần tiêu đề và phần dữ liệu. Phương pháp điều chế được chọn cho lớp vật lý là OFDM. OFDM được chọn vì nó đáp ứng tốt trên phân kênh tốc độ cao. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp) Lớp DLC gồm có điều khiển lỗi (EC), điều khiển kết nối vô tuyến (RCL) và chức năng MAC. Lớp DLC được phân chia thành dữ liệu và chức năng điều khiển. DLC là giao thức kết nối định hướng và mỗi kết nối DLC một EC riêng biệt được tạo ra. Việc này cho phép thưc hiện điều khiển lỗi cho các kết nối khác nhau. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp): Cấu trúc hệ thống HIPERLAN-2 CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp): Cấu trúc hệ thống HIPERLAN-2 Trên thực tế, kiểu kết nối trực tiếp (DM) có thể được thiết lập giữa hai hay nhiều tổng đài lưu động giúp chúng có khả năng trao đổi thông tin trực tiếp. Hai thành phần chính trong hệ thống tập trung này đó là: Thiết bị đầu cuối di động (MT): có khả năng kết nối tới các thiết bị khác nếu cần, và tới những tài nguyên ngoài mạng. AP: có thể kết hợp với các MT khác trong vùng của nó và điều khiển một hay nhiều sector. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Chuẩn HiPerLAN/2 (tiếp): Đặc tính cơ bản của hệ thống CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Lớp vật lý: Khuôn dạng khung truyền cơ bản trên lớp vật lý là một burst bao gồm phần tiêu đề và phần dữ liệu (nơi mà DLC - SDU (Service data unit _ Đơn vị dữ liệu dịch vụ) được truyền đi). Lớp vật lý của HIPERLAN dùng điều chế OFDM (Điều chế đa sóng mang theo tần số trực giao) CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Lớp vật lý (tiếp): CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Lớp DLC: Lớp DLC là sự liên kết logic giữa một AP và các máy tính hợp nhất của nó. Lớp DLC thực hiện dịch vụ liên quan đến các nhân tố như đặc tính của mỗi kết nối (QoS), chất lượng kênh truyền, số lượng thiết bị đầu cuối và việc chia sẻ tài nguyên với mạng truy cập khác trong cùng một vùng. DLC hoạt động trong một kết nối cơ bản, và cung cấp những tính năng của nó để duy trì QoS trong kênh ảo cơ bản. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Lớp DLC (tiếp): Lớp DLC có thể bổ xung các trạng thái khác nhau như: sửa lỗi phía trước (FEC), ARQ, điều khiển luồng để tối ưu hoá dịch vụ cung cấp và bảo trì QoS. Hai khái niệm chính của lớp DLC đó là kênh logic và kênh vận chuyển. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Lớp MAC: Giao thức MAC dựa trên cơ sở TDMA/TDD và các khung cho biết một chu kỳ lặp lại của 2ms. (TDMA: Time division multiple access _ Đa truy nhập phân chia thời gian; TDD: Time Division Duplexing _ Song công theo thời gian) Các AP điều khiển phân phối tài nguyên và hầu như xác định rõ nếu hai MT có thể trao đổi thông tin trực tiếp. Một AP cần biết trạng thái bộ đệm của mình và các bộ đệm khác bên trong các MT và việc phân phối tài nguyên mà RG đã vận chuyển. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Thao tác MAC: Thao tác AP MAC: Một trong các quá trình thực hiện truyền thông tin từ các AP là việc tính toán sự hợp thành khung. Thao tác MT MAC: Các MT nhận và xử lý BCH và FCH, và có khả năng ước lượng cấu trúc khung hiện thời. Chúng cũng có khả năng truyền, nhận, xử lý các PDU tới từ các MT chấp nhận kết nối hiện thời và sự hợp thành khung (trong quá trình truyền lên trên) theo quy luật. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Khung MAC: CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Khung MAC: Hai hay nhiều hơn STA (nơi truyền thông, thông thường là trạm lưu động) kết nối trực tiếp ở bất kì đâu, dữ liệu của chúng phải được truyền trong pha liên kết trực tiếp (DIL) mà nó sẽ hình thành. Chúng ta chú ý rằng khoảng thời gian của BCH (Kênh quảng bá) cố định trong khi những kênh khác thì thời gian sống được đáp ứng động bởi sự phụ thuộc của AP vào tình trạng kênh truyền. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Địa chỉ MAC: Mỗi MT có sự liên hệ với MAC-ID, đây là địa chỉ duy nhất cho một AP và được gán tại thời điểm hợp nhất. MAC-ID được mã hoá với 8 bit, giá trị 0 và 254-255 được dự trữ cho mục đích đặc biệt. Cũng giống như trong MT (Thiết bị đầu cuối di động), mỗi kết nối cũng được định địa chỉ với một kết nối DLC- ID, địa chỉ này được mã hoá 6 bit. CÁC CHUẨN HIPERLAN (tiếp) Địa chỉ MAC (tiếp): Trong kiểu tập trung, một DLC-ID và MAC-IDs của AP và MT xác định phương thức truyền thông của chúng. Khi đó trong kiểu trực tiếp DLCC-ID và MAC-IDs của MT thì xác định kết nối của chúng. Network identifer (NET-ID) xác định APs cùng thuộc một mạng của một quá trình truyền tin nhất định. 2. Routing in Wireless Ad Hoc Networks Vấn đề định tuyến tại tầng mạng được quan tâm đến nhiều nhất do tính chất di động của các nốt trong mạng MANET (Mobile Ad hoc Network) Tầng mạng cần giải quyết hai vấn đề cơ bản Tìm ra đường đi từ nút phát đến nút nhận Duy trì đường đi Tìm hiểu một giao thức định tuyến DSR Dynamic Source Routing 2.1. DSR - Giới thiệu DSR là giao thức định tuyến cho mạng ad hoc, mạng không dây không có cơ sở hạ tầng. DSR bao gồm hai cơ chế chính Phát hiện đường đi (route discovery) Duy trì đường đi (route maintenance) Giao thức hoạt động theo nhu cầu Định tuyến chỉ xảy ra khi có dữ liệu cần gửi Các host không định tuyến bằng cách trao đổi các gói tin định kỳ Cho phép có nhiều tuyến đến máy đích Trong quá trình định tuyến các host có thể phát hiện và lưu đệm các tuyến đến máy đích 2.2. DSR - Giả thiết Các nốt trong mạng ad hoc tình nguyện chuyển tiếp gói tin cho các nút khác trong mạng. Đường kính của mạng ad hoc là số các bước nhảy nhỏ nhất cần thiết cho một nốt nằm ở rìa có thể liên lạc với một nốt nằm ở phía rìa bên kia. Các nốt di chuyển với tốc độ vừa phải Các nốt có thể hoạt động ở chế độ không phân loại (promiscuous - phần cứng gửi mọi gói tin nhận được lên tầng mạng mà không lọc gói tin dựa vào địa chỉ MAC) 2.3. DSR - Hoạt động của giao thức DSR dùng định tuyến nguồn: mỗi gói tin gửi đi có trong phần tiêu đề danh sách theo thứ tự các nốt mà gói tin sẽ đi qua. Phát hiện đường đi: là cơ chế để nốt S khi cần gửi dữ liệu cho nốt D có được định tuyến đến D hay không. Duy trì đường đi: là cơ chế để nút S có thể phát hiện ra sự thay đổi của topology mà tuyến đến D không thể sử dụng vì một đoạn kết nối nào đó bị mất. 2.4. Cơ chế phát hiện đường đi căn bản Khi nút nguồn có gói tin gửi đến nút đích: Nút nguồn tìm đường đi thích hợp trong bộ lưu đệm (route cache) Thực hiện chu trình phát hiện đường đi nếu không tìm thấy tuyến trong bộ lưu đệm 2.4. Cơ chế phát hiện đường đi căn bản Nốt nguồn gửi đi gói tin yêu cầu định tuyến (route request) cho mọi nốt trong tầm mà nó quan sát được Gói tin yêu cầu tuyến chứa bản ghi tuyến (route record) liệt kê các nốt trên tuyến, ban đầu chỉ gồm địa chỉ của nốt nguồn Gói tin yêu cầu chứa địa chỉ của nút nguồn và định danh của yêu cầu để phân biệt các gói tin yêu cầu. 2.4. Cơ chế phát hiện đường đi căn bản Khi một nốt nhận được gói tin yêu cầu định tuyến: Nếu nốt là địa chỉ đích, nốt gửi gói tin trả lời tuyến cho nốt khởi đầu định tuyến, máy khởi đầu định tuyến lưu đệm đường đi để gửi các gói tin sau. Nếu nốt đã nhận được gói tin yêu cầu tuyến lặp lại, nốt loại bỏ gói tin không xử lý. Nốt thêm địa chỉ của mình vào gói tin yêu cầu và truyền rộng đến các nốt trong tầm, vd. B gửi cho C, C cho D, D cho E. 2.4. Cơ chế phát hiện đường đi căn bản Nút đích khi gửi gói tin trả lời tuyến, nó sẽ: Tìm trong bộ lưu đệm tuyến đến nốt nguồn nếu có Đảo ngược đường đi trong gói yêu cầu tuyến Khởi động chu trình phát hiện đường đi đến nốt nguồn nhưng kèm theo gói tin trả lời tuyến vào gói tin yêu cầu tuyến 2.4. Cơ chế phát hiện đường đi căn bản Khi khởi động chu trình phát hiện đường đi: Nốt nguồn lưu đệm các gói tin cần gửi khi chưa có tuyến vào bộ đệm gửi (sending buffer) và đặt thời gian chấm dứt lưu (SendBufferTimeout) Nốt nguồn thỉnh thoảng khởi động lại chu trình phát hiện đường đi cho các gói tin trong bộ đệm gửi (exponential backoff: gấp đôi thời gian chờ cho mỗi lần khởi động sau) 2.5. Cơ chế duy trì đường đi căn bản Các nốt trên đường đi từ nguồn đến đích có trách nhiệm thông báo về tình hình dữ liệu có truyền đến nốt tiếp theo được không. VD: A có trách nhiệm cho đường kết nối từ A đến B, C - từ C đến D 2.5. Cơ chế duy trì đường đi căn bản Nếu nốt không nhận được báo nhận từ nốt tiếp theo, sử dụng báo nhận của tầng MAC hoặc chính bản thân tầng mạng Nốt cần loại bỏ đường kết nối không hoạt động trong bộ lưu đệm tuyến Gửi gói tin tuyến lỗi (route error) cho tất cả các nốt đã gửi gói tin qua tuyến lỗi, vd. cho A và cho các nốt sử dụng đường kết nối C-D A xóa tuyến lỗi trong bộ lưu đệm tuyến Tìm một tuyến mới trong bộ lưu đệm đến E Hoặc khởi động chu trình phát hiện tuyến 2.6. Một số khả năng bổ xung cho phát hiện tuyến Lưu đệm thông tin nghe được về tuyến: Nốt cần lưu đệm các tuyến trong:Gói tin dữ liệu, Gói tin yêu cầu tuyến, Gói tin trả lời tuyến Khi Nốt là nốt đích nhận được gói tin, Nốt là nốt trung chuyển, Nốt nghe được thông tin truyền từ các nốt khác Nếu đường truyền: Hai chiều: lưu đệm tuyến theo cả hai chiều Một chiều: chỉ lưu đệm tuyến từ nguồn đến đích 2.6. Một số khả năng bổ xung cho phát hiện tuyến Trả lời gói tin yêu cầu tuyến sử dụng các tuyến lưu đệm Khi nốt nhận được gói tin yêu cầu tuyến: Tìm tuyến yêu cầu trong bộ lưu đệm Kết hợp tuyến trong gói tin yêu cầu với tuyến đến đích tìm thấy Gửi gói tin trả lời tuyến cho nốt nguồn Không được trả lời nếu có tuyến đến đích nhưng bản thân đã có trong tuyến của gói tin yêu cầu 2.6. Một số khả năng bổ xung cho phát hiện tuyến Giới hạn bước nhảy trong yêu cầu tuyến Giới hạn số các nốt trung chuyển được chuyển tiếp gói tin: Sử dụng TTL (Time To Live) Vd. TTL=1: tìm trong các nốt xung quanh tuyến đến đích đã được lưu đệm: Nếu không nhận được trả lời, gửi yêu cầu tuyến rộng hơn 2.7. Một số khả năng bổ xung cho duy trì tuyến Cứu gói tin: Khi nốt trung chuyển phát hiện đường truyền lỗi đến nốt tiếp theo và nốt có tuyến lưu đệm đến đích, nốt có thể sử dụng tuyến này để cứu gói tin Số lần được cứu cần giới hạn, max xác định Trước khi cứu gói tin, nốt trung chuyển cần gửi gói tin lỗi tuyến về cho nốt nguồn 2.8. Một số khả năng bổ xung cho duy trì tuyến Tự động rút ngắn tuyến: Khi một nốt trung chuyển nghe thấy một gói tin truyền bởi các nốt xung quanh, nốt có thể điều tra tuyến trong gói tin Nếu nốt không phải là nốt tiếp theo nhưng có tên trong phần tuyến xa hơn, nốt có thể: Tạo ra tuyến mới bằng cách nối phần tuyến bắt đầu từ nốt với phần tuyến kết thúc tại nốt nghe được, vd. A-B-D-E Thông báo cho nốt nguồn về tuyến rút ngắn Chương 4: Chuyển giao (handoff), định lại tuyến (rerouting) và quản lý định vị (location management) Chuyển giao và định lại tuyến trong mạng di động Giới thiệu Các phương pháp định lại tuyến: Thiết lập lại hoàn toàn (Full Re-Establishment) Incremental Re-Establishment (Thiết lập lại từng bước) Các thuật toán phát hiện điểm giao (Crossover point) Prior path knowledge discovery Backward tracking discovery Quản lý định vị Chuyển giao và định lại tuyến trong mạng di động Giới thiệu Các MH có thể di chuyển giữa các tế bào Khi có một phiên truyền thông diễn ra khi MH chuyển từ một cell sang một cell khác, phiên sẽ bị gián đoạn Chuyển giao là quá trình diễn ra trong mạng di động cho phép các MS khả năng sử dụng dịch vụ không gián đoạn và khả năng di chuyển ra ngoài vùng phủ sóng của một BS Định nghĩa: Handoff là quá trình chuyển giao điều khiển và trách nhiệm duy trì kết nối từ một BS sang một BS Các phương pháp định lại tuyến Định lại tuyến là kết quả của quá trình chuyển giao Đường đi của các gói tin phải được cập nhật qua BS mới của MH Định nghĩa: Quá trình thiết lập lại một đường đi do kết quả của chuyển giao gọi là định lại tuyến Các phương pháp định lại tuyến Giả sử chuyển giao và định lại tuyến được khởi hoạt bởi MH đích, MH nguồn được giả sử là đứng yên MH có thể đo độ mạnh của tín hiệu để biết thời điểm chuyển sang tế bào khác Điểm giao là điểm mà tại đó đường đi của kết nối đến BS mới và BS cũ tách ra Gợi ý là thông báo cho MH về quá trình chuyển giao sắp diễn ra Các thuật toán sẽ tránh việc làm mất thứ tự các gói tin
File đính kèm:
- bai_giang_mang_khong_day_chuong_3_wireless_atm_and_ad_hoc_ro.pdf