Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
5.1. Mục đích, yêu cầu và nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự
án đầu tư
5.1.1. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là quá trình kiểm tra,
đánh giá một cách khách quan, khoa học các nội dung có
liên quan đến tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính là nội dung tiếp theo trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư. Nó có mối quan hệ chặt
chẽ với các nội dung thẩm định trước. Chính vì vậy,
tính chính xác trong thẩm định các nội dung trên sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư
Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi về tài
chính của dự án đầu tư thông qua:
Kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện về khía cạnh tài chính của dự án đầu tư.
Kiểm tra, đánh giá tính chính xác và độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
dự án đầu tư.
Kiểm tra, đánh giá khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Với mục đích trên, thẩm định tài chính có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án đầu tư. Các kết luận chính xác từ nội dung thẩm
định tài chính dự án là cơ sở để chủ đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
ra quyết định đầu tư, các định chế tài tài chính ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
trì, sửa chữa máy móc định kỳ, phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, thành phẩm Kiểm tra chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng: bao gồm lãi vay ngắn hạn và dài hạn. Lãi vay ngân hàng được xem xét dựa trên bảng kế hoạch trả nợ của dự án. Bảng kế hoạch trả nợ được xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và các điều kiện tài trợ của từng nguồn vay. Kế hoạch trả nợ dựa trên các phơng thức thanh toán của các nhà tài trợ áp dụng đối với các khoản vay, trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản sau: o Định kỳ thanh toán (thời gian ân hạn, thời gian trả nợ, thời gian của 1 kỳ thanh toán). o Cách thức trả nợ (trả đều, trả không đều). Thuế: thuế doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác nếu có. Căn cứ vào văn bản quản lý hiện hành của nhà nước quy định để kiểm tra mức thuế hàng năm. 5.3.6. Thẩm định dòng tiền của dự án Dòng tiền được sử dụng để tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được hiểu là dòng tiền sau thuế. Dòng tiền của dự án có vai trò quan trọng trong đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Chính vì vậy, thẩm định dòng tiền được xem là một nội dung quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. 94 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư Dòng tiền sau thuế (trên quan điểm tổng vốn đầu tư) được thẩm định dựa trên phương pháp trực tiếp hoặc theo phương pháp gián tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, dòng tiền được xác định là mức chênh lệch giữa các khoản thu và chi phí phát sinh trong từng năm hoạt động của dự án. Các khoản thu của dự án Các khoản thu của được thể hiện: doanh thu trong từng năm hoạt động của dự án và các khoản thu khác (thu thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn lưu động). Các khoản chi phí của dự án Các khoản chi phí của dự án được thể hiện: Chi phí vốn đầu tư ban đầu của dự án (vốn cố định và vốn lưu động), giá trị đầu tư bổ sung tài sản (nếu có), chi phí hàng năm (không bao gồm khấu hao và lãi vay). Khi thẩm định dòng tiền của dự án cần chú ý: doanh thu và chi phí của dự án không tính đến thuế giá trị gia tăng. Dòng tiền sau thuế cũng có thể tính theo phương pháp gián tiếp. Tuỳ theo mục tiêu cần phân tích, dòng tiền của dự án còn có thể xem xét trên quan điểm vốn chủ sở hữu. 5.3.7. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Kiểm tra sự tính toán, phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán. Một số các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản của dự án thường được thẩm định gồm: Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án (giá trị hiện tại của thu nhập thuần ký hiệu – NPV và giá trị tương lai của thu nhập thuần – ký hiệu NFV) Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án phản ánh quy mô lãi của cả đời dự án tính tại thời điểm hiện tại (đầu thời kỳ phân tích) hay tại thời điểm tương lai (cuối thời kỳ phân tích). Thu nhập thuần của dự án là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án sau khi đã được đã được đưa về cùng một thời điểm (hiện tại hoặc tương lai). o Giá trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV– Net Present Value) nó được xác định theo công thức: n n Bi Ci NPV i i (16) i 0 1 r i 0 1 r Trong đó: Bi: Khoản thu của năm i: Doanh thu, giá trị thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn lưư động. Ci: Khoản chi phí của năm i: Vốn đầu tư ban đầu, giá trị đầu tư bổ sung tài sản, chi phí hàng năm (không bao gồm khấu hao và lãi vay). n: Số năm hoạt động của đời dự án. r: Tỷ suất chiết khấu được chọn. TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 95 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư o Giá trị tương lai của thu nhập thuần của dự án có thể tính về thời điểm tương lai (cuối thời kỳ phân tích) (NFV– Net Future Value). Giá trị tương lai của thu nhập thuần được tính theo công thức sau: n n n i n i NFV Bi 1 r Ci 1 r (17) i 0 i 0 Chỉ tiêu NPV, NFV được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án . Dự án đạt hiệu quả tài chính khi NPV (NFV) > 0: tổng các khoản thu lớn hơn tổng các khoản chi phí của dự án sau khi đã được đưa về cùng thời điểm hiện tại (tương lai) Dự án không đạt hiệu quả tài chính khi NPV (NFV) < 0: Tổng các khoản thu nhỏ hơn tổng các khoản chi phí của dự án sau khi đã được đưa về cùng thời điểm hiện tại (tương lai). Như vậy, nếu trị số của chỉ tiêu tính không chính xác sẽ không phản ánh đúng được chính xác quy mô lãi của cả đời dự án. Thực tế trong lập hay thẩm định dự án đầu tư, thường sử dụng chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu NFV ít được sử dụng. Hiện nay, việc tính NPV có thể được thực hiện thông qua sử dụng chương trình phần mềm Microsoft Excel bằng hàm sau: NPV (tỷ suất chiết khấu, giá trị 1, giá trị 2 giá trị n) trong đó các giá trị 1, giá trị 2 giá trị n là các giá trị trong từng năm trong dòng tiền sau thuế của dự án. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (ký hiệu T) Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Vốn đầu tư được thu hồi chủ yếu từ 2 nguồn chủ yếu là lợi nhuận sau thuế, khấu hao. Phương pháp xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền (Thời gian thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu) được xác định theo 2 cộng dồn và trừ dần. o Phương pháp cộng dồn: Thời gian thu hồi vốn đầu tư theo phương pháp cộng dồn được thực hiện như sau: T W D ipv Iv0 (18) i 1 T là năm thu hồi vốn o Phương pháp trừ dần: Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo phương pháp trừ dần như sau: Nếu Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i. (W+D)i là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i. i = Ivi – (W + D)i là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm i, phải chuyển sang năm (i+1) để thu hồi tiếp. Ta có: Ivi+1 = i (1+r) hay Ivi = i–1 (1+r) Khi i 0 thì i T. Trong trường hợp dự án vay vốn để đầu tư, lãi vay cũng được sử dụng để hoàn lại tổng vốn đầu tư của dự án. 96 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư Thời gian thu hồi vốn đầu tư phản ánh số thời gian cần thiết dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Do đó nó có vai trò quan trọng trong thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Dự án được đánh giá đạt hiệu quả tài chính khi T < thời kỳ vận hành khai thác dự án và ngược lại. Mặt khác, chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các dự án có nhiều rủi ro. Trong thẩm định, thời gian thu hồi vốn đầu tư có thể được thực hiện thông qua sử dụng chương trình phần mềm Microsoft Excel. Thời gian hoàn vốn đầu tư là năm mà tổng luỹ kế các giá trị chiết khấu của dòng tiền sau thuế đến năm đó bằng tổng mức vốn đầu tư đã được quy đổi (về hiện tại). Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là: n 1 n 1 B C (19) i i i i i 0 1 IRR i 0 1 IRR n 1 n 1 Hay: B C i i i i 0 i 0 1 IRR i 0 1 IRR IRR là một chỉ tiêu cơ bản trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Dự án được đánh giá đạt hiệu quả tài chính khi IRR >r (chi phí sử dụng vốn của dự án) và ngược lại, dự án sẽ không đạt hiệu quả tài chính khi IRR < r . IRR còn cho biết mức lãi suất vay cao nhất có thể chấp nhận được trong trường hợp dự án vay vốn để đầu tư cũng như nó phản ánh mức độ hấp dẫn của dự án đầu tư. Chỉ tiêu IRR có thể được xác định theo các phơng pháp sau: o Sử dụng vi tính nếu đã có chơng trình phần mềm ứng dụng. o Thử dần các gia trị của tỷ suất chiết khấu r (0 < r < ) vào vị trí của IRR trong công thức trên. Trị số nào của r làm cho nhận được công thức (19), trị số r đó chính là IRR cần tìm. Phương pháp này mất nhiều thời gian và có tính mò mẫm. o IRR xác định qua vẽ đồ thị. o IRR được xác định bằng phương pháp nội suy tức là phương pháp xác định một giá trị cần tìm giữa hai giá trị đã chọn. Theo phương pháp này cần tìm 2 tỷ suất chiếu khấu r1 và r2 (r2 > r1) sao cho ứng với r1 ta có NPV1>0; ứng với r2 ta có NPV2<0. IRR cần tìm (ứng với NPV=0) sẽ nằm giữa hai tỷ suất chiết khấu r1 và r2. Việc nội suy giá trị thứ ba (IRR) giữa hai tỷ suất chiết khấu trên được thực hiện theo công thức sau: NPV1 IRR r1 r2 r1 (20) NPV1 NPV2 Trong đó: r2 > r1 và r2 – r1 5% NPV1 > 0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0. TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 97 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư Việc tính toán chỉ tiêu này tương đối phức tạp. Song hiện nay việc thẩm định có thể thực hiện dễ dàng thông qua sử dụng chương trình phần mềm Microsoft Excel bằng hàm sau: IRR(giá trị 1, giá trị 2 giá trị n) trong đó các giá trị 1, giá trị 2 giá trị n là các giá trị trong từng năm của dòng tiền sau thuế của dự án. Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên, còn có thể thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, sản lượng và doanh thu hoà vốn, tỷ số B/C. 5.3.8. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án. Khả năng trả nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quyết định cho vay vốn của ngân hàng. Nguồn trả nợ hàng năm được lấy từ dòng tiền sau thuế của dự án (về nguyên tắc, phải ưu tiên sử dụng để trả nợ cho ngân hàng trước khi sử dụng vào các mục đích khác). Khoản phải trả cho ngân hàng bao gồm nợ gốc và lãi vay. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn trả nợ hàng năm và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Tỷ số khả năng trả Nguồn nợ hàng năm của dự án = nợ của dự án Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi) Nợ phải trả hàng năm của dự án do người vay quyết định có thể theo mức đều đặn hàng năm hoặc có thể là trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi trả hàng năm tính trên số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức thay đổi hàng năm Căn cứ vào kế hoạch trả nợ, cần cân đối xem nguồn trả nợ từng năm có bị thiếu hụt? để từ đó có thể cân nhắc số lượng cho vay hoặc điều chỉnh lại kế hoạch trả nợ cho dự án và xác định hiệu quả của dự án. Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được các nhà cung cấp tín dụng cho dự án đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. 5.3.9. Thẩm định rủi ro về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển mang tính chất lâu dài, kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do đó để đánh giá được chính xác cũng như độ an toàn cho các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư cần tiến hành thẩm định rủi ro về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư thông qua: Phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi hay nói một cách khác phân tích độ nhạy của dự án nhằm xác định hiệu quả tài chính của dự án trong điều kiện có sự biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. 98 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư Chính vì vậy phân tích độ nhạy của dự án cho biết dự án nhạy cảm với những yếu tố nào hay những yếu tố nào gây ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét. Trên cơ sở đó đánh giá rủi ro của dự án dựa vào từng yếu tố hoặc đồng thời của các các yếu tố này. Chính vì vậy, phân tích độ nhạy của dự án giúp cho việc đánh giá được tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Phân tích độ nhạy có thể được thực hiện thông qua các phương pháp: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố; phân tích ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố (trong các tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính; Có thể sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy với việc sử dụng phương pháp toán xác suất. Dự án có độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên càng nhỏ thể hiện độ nhạy thấp, mức độ rủi ro của dự án nhỏ và do đó có độ an toàn hơn. Phân tích mô phỏng Phân tích mô phỏng là phương pháp xem xét các chỉ hiệu quả dưới tác động đồng thời của các yếu tố trong các tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của các biến số yếu tố đó. Phân tích mô phỏng có ưu điểm hơn các phương pháp trên là xem xét đồng thời sự kết hợp của các yếu tố có tính tới mối quan hệ của các yếu tố đó. Đây là phương pháp khá phức tạp đòi hỏi người phân tích phải có kinh nghiệm và kỹ năng thực hiện với sự giúp đỡ của máy vi tính với việc sử dụng phần mềm phù hợp. Các khái niệm cần lưu ý: Tổng vốn đầu tư. Tỷ suất của dự án. Dòng tiền của dự án. Khái niệm thu nhập thuần, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án. TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 99 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư Tóm lược cuối bài Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một nôi dung quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá tính khả thi vể tài chính của dự án đầu tư. Nó là căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn cho dự án đầu tư. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung trước. Chính vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính phụ thuộc vào tính chính xác của các nội dung thẩm định trên. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm: Thẩm định tổng vốn đầu tư; Thẩm định nhu cầu vốn theo tiến độ triển khai thực hiện dự án; Thẩm định khả năng đảm bảo các nguồn vốn huy động; Thẩm định tỷ suất của dự án đầu tư; Thảm định các khoản thu và các khoản chi phí của dự án đầu tư; Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư; Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư; Thẩm định rủi ro về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. 100 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư Câu hỏi ôn tập 1. Làm rõ mục đích và yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư. 2. Trình bày nguồn thông tin cần thu thập để thẩm định tài chính dự án đầu tư. 3. Để thẩm định tài chính dự án đầu tư cần sử dụng những phương pháp nào phù hợp. 4. Trình bày vai trò và phương pháp xác định tỷ suất của dự án trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. 5. Trình bày vai trò và phương pháp xác định dòng tiền thẩm định tài chính dự án đầu tư? 6. Trình bày vai trò và phương pháp xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư: NPV, T, IRR. 7. Để thẩm định rủi ro về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư cần sử dụng những phương pháp nào. 8. Làm rõ mối quan hệ giữa nội dung thẩm định tài chính với nội dung thẩm định thị trường, kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án đầu tư. TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 101
File đính kèm:
- bai_giang_lap_du_an_dau_tu_bai_5_tham_dinh_tai_chinh_du_an_d.pdf