Bài giảng Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp - Nguyễn Quốc Tuấn
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG:
Hoạt động bán hàng có những vai trò cơ bản như sau:
•Bán hàng đem lại sự thỏa mãn cho con người nhờ vào chức năng đáp
ứng nhu cầu và kích hoạt nhu cầu.
•Bán hàng giúp cho hàng hóa, tiền tệ lưu thông một cách hiệu quả trong
nền kinh tế từ đó kích thích đầu tư và mở rộng sản xuất.
•Bán hàng giúp cho tính chuyên môn hóa ngày càng cao, người sản
xuất sẽ có nhiều lợi ích hơn khi có người bán hàng chuyên nghiệp lo về
đầu ra cho sản phẩm.
•Người bán hàng tốt sẽ là một nhà trung gian đắc lực cho việc tìm hiểu,
cung cấp thông tin phản hồi từ thị trường, tư vấn và thuyết phục người
mua, vận chuyển, lưu kho, truyền tải thông tin hai chiều giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng; như vậy người bán hàng chính là cầu nối giữa
người sản xuất và người tiêu dùng
PHÂN LOẠI CÁC NGÀNH NGHỀ BÁN HÀNG CHỦ YẾU
Vì đây là một lĩnh vực khá rộng nên cũng có nhiều cách thức
phân loại. Sau đây là một số chức danh bán hàng theo một số cách
phân loại:
-Theo địa điểm bán hàng
-Theo quy mô bán
-Theo hình thức hàng hóa
-Theo sự sở hữu hàng hóa
-Theo đối tượng mua
-Theo chức danh
-Theo đẳng cấp bán hàng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp - Nguyễn Quốc Tuấn
ằng và nhất quán. Giám đốc bán hàng cần đưa ra các chỉ tiêu rõ ràng để đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng. Ngoài ra, việc đánh giá còn thể hiện sự quan tâm, ghi nhận cho các nỗ lực của nhân viên bán hàng và có giá trị khuyến khích, động viên cao. 363 II. CHƯƠNG TRÌNH LƯƠNG THƯỞNG: 1. Tầm quan trọng của kế hoạch lương thưởng: - Đối với nhân viên bán hàng: Đảm bảo tiêu chuẩn sống: thông thường nhân viên bán hàng có thể đạt được mức thu nhập tốt so với các ngành nghề khác. Họ có hy vọng có cơ hội kiếm thêm thu nhập để đảm bảo một tiêu chuẩn sống xứng với khả năng. Thu nhập tinh thần: là sự so sánh, “phô bày” với bạn bè, đồng nghiệp trong, ngoài công ty. -Đối với công ty: chương trình lương thưởng là công cụ hiệu quả trong việc thực hiện bốn mục tiêu: Hỗ trợ, thi hành chiến lược và các mục tiêu chung. Thay thế giám sát trực tiếp của Giám đốc bán hàng. Động viên nhân viên bán hàng hoạt động hiệu quả. Giảm chu chuyển lao động (tình trạng nhân viên bán hàng chuyển nơi làm việc trong thời gian ngắn). 364 2. Các kế hoạch lương thưởng: a. Lương thuần (lương trực tiếp): Số tiền giới hạn trả cho nhân viên bán hàng trên cơ sở thường xuyên để thực hiện các hoạt động đã định liên quan tới bán hàng. Ưu điểm: - Công ty có thể tính toán, xác định trước được các chi phí. - Đơn giản trong việc thiết kế kế hoạch lương thưởng. - Khuyến khích làm việc theo nhóm. Hạn chế: thiếu sự khuyến khích mạnh đối với lực lượng bán hàng. Hình thức này phù hợp trong trường hợp các mối quan hệ thị trường, khách hàng thường xuyên, ổn định; việc kinh doanh đã được thiết lập ổn định; quá trình bán hàng kéo dài và không thường xuyên. Một cuộc bán hàng thành công đòi hỏi có sự kết hợp, bao gồm lực lượng bán hàng bên ngoài và lực lượng bán hàng bên trong (hành chính). 365 b. Hoa hồng thuần: Tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị bán ra (phần trăm trên một sản phẩm bán được, phần trăm trên doanh số thực hiện) mà công ty trả cho nhân viên bán hàng trong một khoảng thời gian. Thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào lượng sản phẩm bán ra thị trường. Ưu điểm: tạo được sự khuyến khích mạnh đối với nhân viên bán hàng nâng năng suất bán hàng. Hạn chế: - Sự kiểm soát thị trường, khách hàng phụ thuộc hoàn toàn vào nhân viên bán hàng. - Công ty khó khăn trong việc quản lý nhân viên bán hàng. Hình thức này phù hợp khi các công ty mới thâm nhập vào thị trường mới, sử dụng nhân viên hưởng hoa hồng để tiếp cận khách hàng hoặc công ty không đủ tài chính để bù đắp cho lực lượng bán hàng với lương cố định, hay khi nhân viên bán hàng có ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua hàng của khách hàng. 366 III. ĐỘNG VIÊN LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG: Giám đốc Bán hàng luôn phải quan tâm đến việc động viên toàn thể lực lượng bán hàng cũng như mỗi cá nhân. Không khó khăn để làm việc với nhân viên bán hàng luôn đạt doanh thu cao. Nhưng làm cách nào để động viên những nhân viên có kết quả bán hàng trung bình hoặc thấp? Làm thế nào để giúp các nhân viên có thành tích cao giữ được sự nhiệt tình, cần mẫn trong công việc tháng này qua tháng nọ, năm này qua năm khác? Sự động viên ở nhân viên bán hàng thể hiện qua mức độ nỗ lực của anh ta trong mỗi hoạt động liên quan đến công việc. Các thuyết động viên trong quản trị bán hàng: Để thực hiện việc động viên các nhân viên bán hàng Giám đốc bán hàng có thể áp dụng các lý thuyết động viên như: thuyết nhu cầu Maslow, thuyết yếu tố kép Hertzberg, và thuyết mong đợi. 367 1. Thuyết nhu cầu của Maslow Nhu cầu: phát triển bản thân, Nhu cầu tự thử thách Hành động: đào tạo khẳng định nâng cao, được giao các nhiệm vụ đặc biệt, có nhiều quyền hành, Nhu cầu trách nhiệm được Nhu cầu: được công nhận Hành động: các thành công trong tôn trọng công việc được nhìn nhận, tuyên dương, cơ hội thăng tiến Nhu cầu Nhu cầu: quan hệ trong công việc Hành động: các cuộc họp bán hàng, làm xã hội việc nhóm, bản tin nhân viên Nhu cầu Nhu cầu: an toàn công việc an toàn Hành động: điều kiện làm việc an toàn, các tiêu chuẩn đánh giá được thảo luận, trao đổi kết quả nvbh cần đạt Nhu cầu Nhu cầu: mức sống tốt cơ bản Hành động: Lương, thưởng cơ bản đủ cho cuộc sống 368 2. Thuyết yếu tố kép của Hertzberg Các ỵếu tố bình thường Các ỵếu tố động viên -Lương thưởng cơ bản -Sự công nhận -Điều kiện làm việc an tòan -Trách nhiệm, quyền hành -Các điều kiện giám sát -Thử thách -Quan hệ -Cơ hội thăng tiến Không tạo ra sự động viên, Tạo ra sự tích cực, nhưng thiếu sẽ tạo ra sự động viên mạnh mẽ chán nản đối với nhân . viên. 369 3. Thuyết mong đợi: Thuyết mong đợi dựa trên các đánh giá: thưởng/ nỗ lực, thưởng/ thành tích, nỗ lực/ thành tích. Nhân viên bán hàng thường xuyên sẽ có những đánh giá về các yếu tố này. – Thưởng/ nỗ lực: Thưởng có xứng đáng với những nỗ lực bỏ ra? Thưởng có công bằng? – Thưởng/ thành tích: Kết quả tốt hơn có mang lại phần thưởng? 370 Nếu phần thưởng là như nhau không phân biệt kết quả cao hay thấp sẽ không tạo nên sự động viên đối với nhân viên bán hàng. MBO (Management by objectives): Giám đốc bán hàng và nhân viên bán hàng đồng ý với các chỉ tiêu hoàn thành công việc (liên hệ với phần thưởng). – Nỗ lực/ thành tích: Những nỗ lực cao hơn có mang lại thành tích cao hơn? Giám đốc bán hàng phải làm cho nhân viên tin tưởng rằng nỗ lực cao sẽ cho kết quả tốt hơn, điều này sẽ làm cho nhân viên làm việc hăng say, tích cực hơn. Giám đốc bán hàng phải làm gì để tăng cường mối quan hệ nỗ lực/ thành tích? 371 IV. ĐỘNG VIÊN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN SỰ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG: Các nhu cầu, mong đợi của nhân viên là khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong sự nghiệp. Điều này đòi hỏi Giám đốc bán hàng cần phải hiểu rõ các nhân viên bán hàng để có các biện pháp động viên thích hợp và hiệu quả. 372 Giai đoạn thăm dò: - NV Quan tâm đầu tiên là tìm được công việc thích hợp. - Thiếu kỹ năng, kiến thức công việc. - Rất nhiều nhân viên thôi việc trong thời gian ngắn, cam kết cá nhân thấp. - Ít hưởng ứng đối với phần thưởng dựa trên hạn ngạch. Ở giai đoạn này Giám đốc bán hàng cần có những hành động động viên để: - Tạo niềm tin cho nhân viên bán hàng có khả năng thực hiện và cơ hội đạt thưởng. - Động viên, khuyến khích nhân viên bán hàng cam kết với công việc, phát triển các kỹ năng và kiến thức chuyên môn. 373 Giai đoạn thiết lập: - NV Quan tâm hàng đầu là hoàn thiện các kỹ năng và hoàn thành công việc. - Mong muốn sự nghiệp vững chắc. - Cam kết với công việc. - Mong muốn đạt được sự thăng tiến, đề bạt (thiếu cơ hội thăng tiến, nhân viên có nhiều khả năng chuyển công ty). Ở giai đoạn này Giám đốc bán hàng cần có những hành động động viên như: - Tạo sự tin tưởng cho nhân viên bán hàng rằng họ có đủ khả năng và cơ hội được đề bạt. - Giao cho nhân viên bán hàng các trách nhiệm đặc biệt, có cơ hội để thăng tiến: lợi ích bằng tiền, khen ngợi công khai, tham gia vào việc ra quyết định. 374 Giai đoạn giữ gìn: - NV Quan tâm lớn nhất là giữ vững vị trí đã đạt, duy trì mức độ thực hiện, kết quả công việc hiện tại - Giảm mong muốn thăng tiến - Tăng sự cam kết trong công việc - Mong muốn được ghi nhận, tôn trọng, thu nhập cao. Giám đốc bán hàng cần có những hành động động viên như: - Động viên làm việc trên cơ sở hiệu quả hơn, chứ không phải tích cực hơn. - Các chương trình lương thưởng ổn định, đa dạng về hình thức hơn: doanh số kết hợp ROI, quản trị nhân viên Chính sách hoa hồng bán hàng sẽ không phù hợp với nhân viên bán hàng giai đoạn này. 375 Giai đoạn tách ra: - NV Quan tâm nhiều vào việc chuẩn bị cho giai đoạn về hưu hay phát triển công việc, sở thích riêng bên ngoài. - Không quan tâm nhiều đến vị trí, thưởng tài chính. -Giảm thực hiện công việc và kết quả thấp. Rất ít hành động quản trị, động viên có thể thực hiện ở giai đoạn này. 376 V. CÁC BIỆN PHÁP ĐỘNG VIÊN: Giám đốc bán hàng có nhiều biện pháp để thực hiện việc kích thích, động viên đối với nhân viên bán hàng: - Động viên tài chính : bằng các kế hoạch lương thưởng cơ bản như lương, hoa hồng, thưởng, phụ cấp hỗ trợ, thi đua bán hàng. - Động viên phi tài chính : thông qua các hình thức như: ghi nhận công lao với bằng khen, kỷ niệm chương; khen ngợi, khuyến khích; công việc đa dạng, phong phú; cơ hội thăng tiến; tham dự các cuộc họp, hội nghị bán hàng 377 VI. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN: Đạt được chỉ tiêu kinh doanh đề ra là cơ sở đảm bảo cho hoạt động hiệu quả, sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp và sự thăng tiến trong sự nghiệp của nhân viên bán hàng. Nhiệm vụ quan trọng của Giám đốc bán hàng là động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân viên bán hàng đạt được các chỉ tiêu bán hàng. Sau thời gian thực hiện, Giám đốc bán hàng cần đánh giá những nỗ lực, kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng. Quá trình đánh giá thực hiện được tạo nên một hệ thống kiểm soát quản trị bao gồm thiết lập các mục tiêu thực hiện, so sánh kết quả nhân viên bán hàng đạt được với các mục tiêu đã đề ra, thưởng hay đưa ra các biện pháp cải thiện đối với nhân viên bán hàng. 378 Việc thực hiện đánh giá đối với nhân viên bán hàng nhằm mục đích: - Đánh giá kết quả trong thời gian đã qua. - Đưa ra các hoạt động để tăng doanh số bán hàng cho nhân viên trong thời gian sau. - Động viên nhân viên bán hàng nâng cao hiệu quả thực hiện. Đánh giá thực hiện là cơ sở cho Giám đốc bán hàng trong các quyết định như tính lương/ thuởng, tăng lương, đề bạt, cách chức, sa thải Việc đánh giá đối với nhân viên bán hàng được thực hiện chính bởi người quản lý bán hàng trực tiếp: Giám sát bán hàng, Trưởng phòng bán hàng khu vực, Giám đốc bán hàng Nhiều công ty, người quản lý trực tiếp tham khảo ý kiến với một vài người quản lý cùng cấp hay thậm chí với quản lý cấp cao hơn: 379 Giám đốc bán hàng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng bán hàng khu vực bán hàng khu vực bán hàng khu vực Nhân viên bán hàng Việc đánh giá đối với nhân viên bán hàng thường được thực hiện vào cuối năm. Quy trình đánh giá bao gồm: - Đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá. - Tiến hành đánh giá. - Các hoạt động tiếp theo sau đánh giá. 380 Các tiêu chuẩn đánh giá: Dựa trên các yếu tố quan trọng trong các hoạt động của nhân viên bán hàng, Giám đốc bán hàng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá. Hai nhóm tiêu chuẩn thường được áp dụng là: các tiêu chuẩn đo lường kết quả và các tiêu chuẩn đo lường hoạt động bán hàng. Các tiêu chuẩn đo lường kết quả gồm có: (1) Lượng hàng bán: - Doanh số, sản lượng bán hàng. - Doanh số, sản lượng bán hàng theo sản phẩm. - Doanh số, sản lượng bán hàng theo loại khách hàng. (2) Tỷ lệ bán hàng: - Lượng bán hàng thực hiện so với hạn ngạch bán hàng. - Thị phần đạt được. 381 (3) Lợi nhuận theo sản phẩm, loại khách hàng. -Lợi nhuận thực tế đạt được (4) Đơn đặt hàng: - Số lượng đơn đặt hàng. - Giá trị trung bình đơn đặt hàng. - Số lượng đơn đặt hàng bị hủy. (5) Khách hàng: - Số lượng khách hàng mới. - Số lượng khách hàng mất đi. - Số lượng khách hàng chậm thanh toán. - Tỷ lệ khách hàng mua hàng (số lượng khách hàng mua hàng/ tổng số khách hàng). 382 Các tiêu chuẩn đo lường hoạt động bán hàng gồm có: - Số cuộc gọi, thăm viếng khách hàng. - Số ngày làm việc. - Số bảng báo giá gửi đi. -Số lượng khách hàng phàn nàn. - Kiến thức về sản phẩm, chính sách bán hàng, khách hàng, các chương trình bán hàng của đối thủ. - Kỹ năng bán hàng. - Quan hệ với khách hàng. -Tinh thần hợp tác trong công việc. - Các sáng kiến. - Khả năng phân tích, đánh giá dữ liệu bán hàng. - Khả năng xử lý các tình huống. 383 Tiến hành đánh giá Tiến hành đánh giá là trách nhiệm rất quan trọng trong công việc quản trị của Giám đốc bán hàng và cả đối với nhân viên bán hàng. Điều này đòi hỏi cần thiết có sự chuẩn bị tốt từ cả hai phía. Chuẩn bị cho cuộc đánh giá, Giám đốc bán hàng cần thu thập đầy đủ các thông tin về kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng, thông báo thời gian, địa điểm thực hiện đánh giá và soạn thảo mẫu đánh giá gửi cho nhân viên bán hàng điền vào. 384 Trao đổi trực tiếp giữa Giám đốc bán hàng và nhân viên: Giám đốc bán hàng nên thảo luận chân thành, tích cực dựa trên từng tiêu chuẩn đánh giá, và cần khuyến khích nhân viên bán hàng thảo luận kết quả đạt được với từng chỉ tiêu, tự đánh giá kết quả thực hiện và đưa ra các quan điểm, ý kiến đánh giá. Nhân viên bán hàng cần hiểu rõ kết quả đánh giá. Nếu có sự bất đồng, Giám đốc bán hàng cần giải thích cặn kẽ ngay tại cuộc đánh giá. Các hoạt động tiếp theo sau đánh giá Ngay sau cuộc đánh giá trực tiếp, Giám đốc bán hàng cần thông báo chính thức cho nhân viên bán hàng về kết quả đánh giá và đưa ra các hoạt động như : - Thưởng, các hình thức khen ngợi công khai. - Đề bạt. - Các hoạt động khắc phục, cải thiện kết quả cho thời gian sau. - Các biện pháp tiêu cực: giáng chức, sa thải 385 TÓM TẮT Giám đốc bán hàng có trách nhiệm quản trị đội ngũ bán hàng để đạt được mục tiêu kinh doanh do công ty đề ra. Các điểm cần quan tâm của Giám đốc bán hàng đối với trách nhiệm này là: - Thiết lập mục tiêu và kế hoạch thực hiện. - Phát triển chương trình lương thưởng cho lực lượng bán hàng. - Các hoạt động nhằm động viên lực lượng bán hàng. - Đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng. Khi thiết lập các mục tiêu, Giám đốc bán hàng cần đưa ra chương trình hành động, định ra chương trình thưởng động viên đối với lực lượng bán hàng. Bên cạnh đó, Giám đốc bán hàng cũng nên cân nhắc đến các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài nhằm có các biện pháp dự trù, hỗ trợ kịp thời cho lực lượng bán hàng trong quá trình thực hiện. 386 TÓM TẮT (tt) Chương trình lương thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc động viên đội ngũ bán hàng nỗ lực đạt được các mục tiêu đề ra. Các kế hoạch lương thưởng có thể áp dụng như: lương thuần, hoa hồng thuần, lương cộng thưởng, lương cộng hoa hồng. Các biện pháp động viên lực lượng bán hàng thông thường là động viên tài chính và động viên phi tài chính. Cuối cùng, Giám đốc bán hàng cần đánh giá những nỗ lực, kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng. Việc đánh giá phải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đo lường kết quả và đo lường hoạt động bán hàng. 387 BÀI TẬP Bạn là Giám đốc bán hàng của công ty TNHH Lê Phan, sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện gia dụng: TV, tủ lạnh, máy giặt... Bạn hãy đề ra chương trình động viên cho lực lượng bán hàng. 388 Tài liệu tham khảo ‣ James M. Comer, Quản trị bán hàng, NXB Tp. Hồ Chí Minh, 2002. ‣ Robert J. Calvin, Nghệ thuật quản trị bán hàng, NXB Thống kê, 2004. ‣ Philip Kotler, Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống kê, 2000. ‣ Douglas J.Dalrymple – William L.Cron – Thomas E. Decarlo, Sales Management, Seventh Edition, John Willey & Sons, 2001. ‣ Fundamentals of Selling, Sixth Edition, Irwin Mc Graw Hill, 1999. ‣ Jeffrey J. Fox, Để trở thành người bán hàng xuất sắc - How to become a rainmaker, Nhà xuất bản Trẻ, 2010. ‣ Zig Ziglar, Nghệ thuật bán hàng bậc cao - Secrets of closing the sale, Nhà xuất bản trẻ, 2011. 389
File đính kèm:
- bai_giang_ky_nang_ban_hang_chuyen_nghiep_nguyen_quoc_tuan.pdf