Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 2: Lịch sử phát triển của máy tính - Nguyễn Thị Phương
1. Sơ lược lịch sử phát triển máy tính
1. ENIAC:
Electronic Numerical Integrator And Computer
Được thiết kế và xây dựng tại trường Đại Học Pennsylvania
Bắt đầu xây dựng từ năm 1943 – hoàn thành vào năm 1946
Bởi giáo sư John Mauchly và người học trò John Eckert
Là máy tính điện tử số đầu tiên trên thế giới
Phòng thí nghiệm đạn đạo quân đội (BRL) cần thiết bị có thể cung cấp bảng quỹ
đạo chính xác cho một loại vũ khí mới trong khoảng thời gian cho phép.
Đã không kịp hoàn thành cho nỗ lực phục vụ chiến tranh. Được tháo rời vào năm
1955
Nhiệm vụ đầu tiên của nó là thực hiện một loạt các tính toán giúp xác định
tính khả thi của bomb hydrogen.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 2: Lịch sử phát triển của máy tính - Nguyễn Thị Phương
+ Chương 2 Lịch sử phát triển của máy tính + Chương 2. Lịch sử phát triển của máy tính 1. Sơ lược lịch sử phát triển máy tính 2. Các đặc tính thiết kế máy tính 3. Chip đa nhân 4. Kiến trúc x86 5. Hệ thống nhúng 6. Đánh giá hiệu suất máy + 1. Sơ lược lịch sử phát triển máy tính + 1. Sơ lược lịch sử phát triển máy tính a. Máy tính thế hệ đầu tiên: Ống chân không 1. ENIAC: Electronic Numerical Integrator And Computer Được thiết kế và xây dựng tại trường Đại Học Pennsylvania Bắt đầu xây dựng từ năm 1943 – hoàn thành vào năm 1946 Bởi giáo sư John Mauchly và người học trò John Eckert Là máy tính điện tử số đầu tiên trên thế giới Phòng thí nghiệm đạn đạo quân đội (BRL) cần thiết bị có thể cung cấp bảng quỹ đạo chính xác cho một loại vũ khí mới trong khoảng thời gian cho phép. Đã không kịp hoàn thành cho nỗ lực phục vụ chiến tranh. Được tháo rời vào năm 1955 Nhiệm vụ đầu tiên của nó là thực hiện một loạt các tính toán giúp xác định tính khả thi của bomb hydrogen. ENIAC Gồm Lập trình Có khả 18000 Bộ nhớ thủ công năng Chiếm đèn Tính gồm bằng thực 1500 điện Tiêu toán 20 cách Nặng hiện m2 tử, thụ trên thanh thiết lập 30 5000 diện 1500 14 số ghi: lưu các công tấn phép tích công kWh thập trữ số tắc và tính sàn tắc phân thập phân cắm và trên điện 10 chữ số rút dây 1s tử cáp + 2. Các máy Von Neumann EDVAC (Electronic Discrete Variable Computer) Dưới dạng bản thảo: ý tưởng thiết kế được đưa ra vào năm 1945 Khái niệm chương trình lưu trữ (stored-program) Được đưa ra bởi các nhà thiết kế ENIAC, đặc biệt là nhà toán học John von Neumann Chương trình được biểu diễn dưới dạng thích hợp để lưu vào bộ nhớ cùng với dữ liệu IAS computer Viện nghiên cứu Princeton (Princeton Institute for Advanced Studies) Là nền tảng cho các máy tính hiện đại ngày nay. Hoàn thiện vào năm 1952 IAS computer Cấu trúc + IAS computer (tiếp) Format bộ nhớ của máy IAS Cả dữ liệu và lệnh đều được lưu Bộ nhớ của máy IAS gồm 1000 trữ trong đây ô nhớ (gọi là các từ (word)). Mỗi ô chứa 40 bit nhị phân. Chữ số được biểu diễn dưới dạng số nhị phân. Mỗi lệnh là một mã nhị phân + Cấu trúc mở rộng của máy tính IAS + IAS computer (tiếp) Các loại thanh ghi Thanh ghi bộ nhớ đệm •Chứa từ (word) sắp lưu vào trong bộ nhớ hoặc sắp được gửi ra cac cổng I/O. (Memory buffer register - •Hoặc được sử dụng để nhận một từ từ trong bộ nhớ hoặc từ các cổng I/O. MBR) Thanh ghi địa chỉ bộ nhớ (Memory address register - •Chỉ định địa chỉ bộ nhớ của từ (word) chuẩn bị được đọc hoặc ghi vào MBR. MAR) Thanh ghi tập lệnh •Chứa mã tác vụ 8 bit của lệnh đang được thực thi. (Instruction register - IR) Thanh ghi bộ nhớ đệm •Được sử dụng để tạm thời lưu trữ lệnh nằm bên tay phải của 1 từ (word) chứa tập lệnh (Instruction trong bộ nhớ. buffer register -IBR) Bộ đếm chương trình •Lưu giữ địa chỉ bộ nhớ của cặp lệnh tiếp theo. (Program counter - PC) Bộ cộng tích luỹ (AC) và bộ •Được sử dụng để tạm thời giữ các toán hạng và kết quả của các phép tính Nhân chia (MQ) trong ALU. + Hoạt động IAS + Bảng 2.1 Tập lệnh trong IAS Table 2.1 The IAS Instruction Set + Bảng 2.1 Tập lệnh trong IAS (tiếp) Table 2.1 The IAS Instruction Set + 3. Máy tính thương mại UNIVAC 1947 – Eckert and Mauchly thành lập Công ty máy tính Eckert- Mauchly để sản xuất máy tính thương mại UNIVAC I (Universal Automatic Computer) Là máy tính thương mại thành công đầu tiên Được dùng cho cả các ứng dụng khoa học và thương mại Uỷ quyền bởi Cục điều tra dân số Mỹ để tính toán vào năm 1950 UNIVAC II – hoàn thành vào cuối những năm 1950 Có dung lượng bộ nhớ lớn hơn và hiệu suất cao hơn Tương thích ngược: các chương trình viết cho các máy cũ có thể được thực hiện trên máy mới + 3. Máy tính thương mại (tiếp) IBM Từng là hãng sản xuất thiết bị đục lỗ thẻ. Chế tạo máy tính điện tử lưu trữ - chương trình đầu tiên (701) vào năm 1953: chủ yếu dành cho các ứng dụng khoa học Dòng sản phẩm 702 được giới thiệu vào năm 1955: tính năng phần cứng làm nó phù hợp với các ứng dụng kinh doanh Loạt máy tính thế hệ 700/7000 đã giúp IBM là nhà sản xuất máy tính thống trị áp đảo + 1. Sơ lược lịch sử phát triển máy tính b. Máy tính thế hệ thứ hai: transistor Sự ra đời của transistor (linh kiện bán dẫn): là một thiết bị rắn làm từ silicon Đặc điểm: Nhỏ gọn Giá thành rẻ Tản nhiệt ít hơn ống Vacuum Được phát minh bởi Bell Labs vào năm 1947 Mãi đến cuối những năm 1950, máy tính bán dẫn hoàn toàn mới chính thức đưa vào thị trường thương mại + Đặc điểm máy tính thế hệ thứ hai Sử dụng transistor: Hiệu năng xử lý tốt hơn, dung lượng bộ nhớ lớn hơn, kích thước nhỏ hơn Một số thay đổi khác: CU và ALU phức tạp hơn Sử dụng các ngôn ngữ lập trình bậc cao Xuất hiện các phần mềm hệ thống (giống như các hệ điều hành hiện đại như Window hay Linux) cho phép: Tải chương trình Di chuyển dữ liệu tới các thiết bị ngoại vi và thư viện Thực hiện các tính toán thông thường Giai đoạn này cũng đánh dấu sự xuất hiện của công ty DEC (Digital Equipment Corporation -DEC) vào năm 1957. PDP-1 là máy tính đầu tiên của DEC: máy tính mini đầu tiên – dòng máy thống trị ở máy tính thế hệ thứ ba. Máy tính nổi bật ở thế hệ này là dòng máy IBM 7000 của hãng IBM (slide sau) Bảng 2.3 Một số thông số của các dòng máy tính IBM 700/7000 Series Table 2.3 Example Members of the IBM 700/7000 Series Mag tape units CPU Card punch Data channel Line printer Cấu hình Card reader IBM Drum Multi- Data 7094 plexor channel Disk Data Disk channel Hyper- tapes Memory Data Teleprocessing channel equipment Figure 2.5 An IBM 7094 Configuration 1. Sơ lược lịch sử phát triển máy tính c. Máy tính thế hệ thứ ba: Vi mạch – Mạch tích hợp (Intergated Circuit – IC) Từ năm 1950 đến 1960, máy tính được chế tạo từ các linh kiện rời (transistor, điện trở, tụ điện) Các linh kiện sản xuất đơn lẻ, độc lập, đóng gói riêng. Sau đó được hàn lại hoặc nối với nhau lên trên một bảng mạch masonite. Quá trình sản xuất tốn kém và cồng kềnh. Các máy tính thế hệ thứ hai gồm khoảng 10000 transistor, sau đó con số này lên tới hàng trăm nghìn 1958 – phát minh ra mạch tích hợp công nghệ nền tảng cho máy tính thế hệ thứ 3 Hai thành viên quan trọng nhất của thế hệ máy tính thứ ba là IBM System/360 và DEC PDP-8 + Khái niệm mạch tích hợp (IC) Các thành phần cơ bản của máy tính số được chia thành 2 loại: gate (cổng logic) và memory cell (ô nhớ) Các thành phần này thực hiện bốn chức năng cơ bản của máy tính: lưu trữ, truyền dữ liệu, xử lý dữ liệu và điều khiển. Trong đó: Gate: là thiết bị thực hiện các hàm logic và Boolean đơn giản Memory cell: là thiết bị lưu trữ một giá trị 0 hoặc 1 Máy tính gồm các gate, memory cell và sự liên kết giữa chúng Lưu trữ dữ liệu: sử dụng các memory cell Xử lý dữ liệu: sử dụng các gate Truyền dữ liệu: Di chuyển dữ liệu – Dữ liệu được di chuyển vào và ra bộ nhớ trên các đường dẫn giữa các bộ phận của máy tính và thông qua các gate. Điều khiển: các tín hiệu điểu khiển hoạt động của gate và memory cell Khái+ niệm mạch tích hợp (IC) Sơ đồ gate và memory cell + Khái niệm mạch tích hợp (IC) Mạch tích hợp: một tấm wafer silicon mỏng, chia thành ma trận các vùng nhỏ, mỗi vùng chứa một mạch giống hệt nhau được gọi là chip. Một chip chứa nhiều gate hoặc memory cell Chip được đóng gói (packaged) Ban đầu, số lượng gate/memory cell trong một chip còn ít công nghệ này được gọi là SSI - smallscale integration: mạch tích hợp kích thước nhỏ Về sau, số lượng G/C trong một chip ngày càng nhiều + Sự phát triển của Chip it g u n f c i o ir w rk n c la d o e o r i d ’s t w o t e e a t t n t r lg s is e ra o u ir s v g o F n In e M m ra t ro t in p 100 bn 10 bn 1 bn 100 m 10 m 100,000 10.000 1,000 100 10 1 1947 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 2000 05 11 Figure 2.8 Growth in Transistor Count on Integrated Circuits (DRAM memory) Moore’s Law 1965; Gordon Moore – đồng sáng lập Intel Số lượng transistor trên mỗi chip sẽ tăng lên gấp đôi sau mỗi năm với giá thành không đổi Hệ quả của quy luật Moore: Tốc độ sau đó chậm lại thành Chiều gấp đôi sau Giá Máy tính dài Giảm mỗi 18 tháng thành trở nên đường tiêu thụ vào những của mạch nhỏ gọn Kết nối dẫn điện điện năm 1970 và bộ nhớ hơn và giữa các được rút thuận tiện năng và duy trì cho và logic chip ít ngắn, tốc cho sử yêu cầu đến ngày nay máy tính hơn độ hoạt dụng ở các đã giảm bộ làm động môi trường mát rất mạnh khác nhau tăng + Table 2.4 Đặc tính của dòng máy System/360 Table 2.4 Characteristics of the System/360 Family Table 2.5 Sự phát triển của dòng máy PDP-8 Table 2.5 Evolution of the PDP-8 + Cấu trúc bus của DEC - PDP-8 Console Main I/O I/O CPU controller memory module module Omnibus Figure 2.9 PDP-8 Bus Structure + LSI Large Scale d. Các thế hệ Integration tiếp theo VLSI Very Large Scale Integration ULSI Bộ nhớ bán dẫn Ultra Large Bộ vi xử lý Scale Integration + d. Các thế hệ tiếp theo Các thế hệ sau dựa trên sự phát triển của các công nghệ mạch tích hợp: Large-scale integration (LSI) - mạch tích hợp cỡ lớn: hơn 1000 thiết bị tích hợp trong một chip Very-large-scale integration (VLSI): 10000 thiết bị/chip Hiện nay, Ultra-large-scale integration (ULSI): hơn 1 tỉ thành phần/chip Các công nghệ này là nền tảng cho sự phát triển của các thế hệ máy tính và là công nghệ cơ bản cho việc sản xuất và chế tạo các linh kiện cơ bản: Bộ nhớ bán dẫn: mạch tích hợp ban đầu được sử dụng để chế tạo Bộ xử lý, tuy nhiên, sau này người ta cũng sử dụng công nghệ đó để chế tạo bộ nhớ máy tính Vi xử lý: các bộ xử lý có kích thước nhỏ + a. Bộ nhớ bán dẫn Vào năm 1970 Fairchild giới thiệu bộ nhớ bán dẫn dung lượng tương đối lớn đầu tiên Chip đơn nhân Có thể chứa 256 bits bộ nhớ Không xoá được Tốc độ nhanh hơn lõi nhiều Vào năm 1974, giá thành trên 1 bit của bộ nhớ bán dẫn thấp hơn giá thành của bộ nhớ lõi Giá thành bộ nhớ tiếp tục giảm mạnh cùng với sự tăng nhanh của mật độ bộ nhớ vật lý Sự phát triển công nghệ bộ nhớ và xử lý đã làm thay đổi bản chất của máy tính trong suốt cả thập kỉ Kể từ năm 1970 bộ nhớ bán dẫn đã trả qua 13 thế hệ phát triển Mỗi thế hệ sau lại tăng mật độ bộ nhớ lên gấp 4 lần so với thế hệ trước cùng với giảm giá thành và thời gian truy câp. + b. Vi xử lý Mật độ các thành phần trên chip xử lý tiếp tục tăng Ngày càng nhiều thành phần đặt trên chip dẫn đến càng ít chip cần thiết để xây dựng một bộ xử lý máy tính 1971 Intel phát triển dòng 4004 Chip đầu tiên chứa được tất cả các thành phần của CPU trên một chip đơn Sự ra đời của bộ vi xử lý 1972 Intel phát triển dòng 8008 Vi xử lý 8 bit đầu tiên 1974 Intel phát triển dòng 8080 Vi xử lý đa năng đầu tiên Nhanh hơn, có một tập lệnh phong phú hơn, có khả năng định vị mạnh hơn Quá trình phát triển của vi xử lý Intel a. 1970s Processors b. 1980s Processors Quá trình phát triển của vi xử lý Intel c. 1990s Processors d. Recent Processors + Key terms accumulator (AC) (bộ cộng tích lũy): thanh ghi AC arithmetic and logic unit (ALU): khối tính toán số học và logic Chip clock cycle: chu kỳ đồng hồ clock rate: tốc độ đồng hồ embedded system: hệ thống nhúng execute cycle: chu kỳ thực thi fetch cycle: chu kỳ truy xuất instruction buffer register (IBR): thanh ghi đệm lệnh + Câu hỏi 1. Khái niệm chương trình lưu trữ là gì? 2. Bốn thành phần chính của các máy tính đa nhiệm là gì? 3. Trình bày luật Moore. 4. Nêu các đặc điểm chính của máy IAS 5. Với công nghệ mạch tích hợp, các hệ thống máy tính có đặc điểm gì. 6. Mạch tích hợp được xây dựng dựa trên các thành phần nào?
File đính kèm:
- bai_giang_kien_truc_may_tinh_chuong_2_lich_su_phat_trien_cua.pdf