Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính - Nguyễn Thị Mỹ
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG (tiếp theo)
• Như vậy, nhìn vào những thông tin được tổng kết về tình hình kiểm toán, rất nhiều nhà
đầu tư và những người quan tâm khác trở nên “quan ngại” trước đạo đức của các
doanh nghiệp khi công bố thông tin. Nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và nền kinh tế
toàn cầu nói chung đều có những đòi hỏi ngày càng lớn về chất lượng của thông tin
được công bố đặc biệt là thông tin tài chính. Đây cũng chính là lý do mà Việt Nam đã
ưu tiên và tạo hành lang pháp lý hoàn thiện nhất cho kiểm toán tài chính so với các
hoạt động kiểm toán khác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính - Nguyễn Thị Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính - Nguyễn Thị Mỹ
TOÁN TÀI CHÍNH • Thứ nhất: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; • Thứ hai: Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên. 19 v1.0016101206 2. MỤC TIÊU CỦA KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH (tiếp theo) 20 • Cụ thể hóa mục tiêu kiểm toán Hiệu lực Phân loại và trình bày Tính giá (định giá & phân bổ) Chính xác cơ học Quyền và nghĩa vụ Đầy đủ (Trọn vẹn) v1.0016101206 2. MỤC TIÊU CỦA KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH (tiếp theo) • Cụ thể hóa mục tiêu kiểm toán: Tính có thực (hiệu lực) của thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hay nguồn vốn phải được đảm bảo bằng sự tồn tại thực tế của tài sản, của vốn; thông tin phản ánh nghiệp vụ phải được bảo đảm bởi thực tế xảy ra của nghiệp vụ. Tính đầy đủ (trọn vẹn) của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính không bị bỏ sót trong quá trình xử lý. Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá tài sản cũng như giá phí (giá thành) đều được tính theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để mua hoặc thực hiện các hoạt động. Tính chính xác về cơ học trong các phép tính số học cũng như khi chuyển sổ, sang trang trong công nghệ kế toán. Tính đúng đắn trong phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các qui định cụ thể trong phân loại tài sản và vốn cũng như các quá trình kinh doanh qua hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết cùng việc phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin hình thành báo cáo tài chính. Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị trên bảng khai tài chính với ý nghĩa tài sản phản ánh trên bảng khai tài chính phải thuộc quyền sở hữu (hoặc sử dụng lâu dài) của đơn vị; vốn và công nợ phản ánh đúng nghĩa vụ tương ứng của đơn vị. 21 v1.0016101206 3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH Kiểm toán tài chính áp dụng 2 thử nghiệm: • Thử nghiệm cơ bản là phương pháp rà soát lại các thông tin biểu hiện bằng tiền được phản ánh trên các bảng tổng hợp trên cơ sở sử dụng cả phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ. • Thử nghiệm tuân thủ là phương pháp dựa vào kết quả của kiểm soát nội bộ khi kiểm soát nội bộ tồn tại + có hiệu lực. 22 Các thử nghiệm được cụ thể hóa bởi các trắc nghiệm. 3.2. Trắc nghiệm phân tích 3.1. Trắc nghiệm công việc 3.3. Trắc nghiệm trực tiếp số dư v1.0016101206 3.1. TRẮC NGHIỆM CÔNG VIỆC • Khái niệm: Trắc nghiệm công việc là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay các hoạt động cụ thể trong quan hệ với tính hiện hữu và tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ. • Trắc nghiệm công việc bao gồm 2 loại: Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc (Compliance test of transaction) là trình tự, cách thức rà soát các thủ tục kế toán hoặc thủ tục quản lý của kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm đạt yêu cầu và để lại dấu vết; Trắc nghiệm đạt yêu cầu nhưng không để lại dấu vết. Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc (Substative test of transaction) là trinh tự và cách thức rà soát các thông tin trong trinh tự/hệ thống kế toán. 23 v1.0016101206 3.2. TRẮC NGHIỆM PHÂN TÍCH • Khái niệm: Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic và cân đối. • Chú ý: Trắc nghiệm phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của công tác kiểm toán: Trong giai đoạn chuẩn bị: giúp việc xác định các yếu tố, khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán và rủi ro kiểm toán tương ứng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: giúp KTV thu thập các bằng chứng thông qua việc xem xét các xu hướng biến động và xác định phạm vi thực hiện qua kiểm tra chi tiết số dư. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: được sử dụng để soát xét các thông tin kế toán và đánh giá tính hợp lý chung của bản khai tài chính. 24 v1.0016101206 3.3. TRẮC NGHIỆM TRỰC TIẾP SỐ DƯ • Khái niệm: Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức và trình tự rà soát độ tin cậy của các số dư, số phát sinh của các khoản mục trong các bản khai tài chính thông qua việc kết hợp các phương pháp kiểm toán như kiểm toán cân đối, đối chiếu, kiểm kê và điều tra... • Chú ý: Trắc nghiệm này nhằm vào mục đích thu thập các bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính. Trắc nghiệm này cũng cung cấp các nguồn bằng chứng đáng tin cậy và có chất lượng cao nên vi vậy nó cũng tốn kém chi phí. Cho nên việc xác định số lượng bao nhiêu bằng chứng đối với trắc nghiệm này là phụ thuộc vào kết quả của trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích. 25 v1.0016101206 3.3. TRẮC NGHIỆM TRỰC TIẾP SỐ DƯ (tiếp theo) 26 SƠ ĐỒ CÁC TRẮC NGHIỆM KIỂM TOÁN Sơ đồ các trắc nghiệm kiểm toán Trắc nghiệm công việc Trắc nghiệm phân tích Trắc nghiệm trực tiếp số dư -Trắc nghiệm đạt yêu cầu -Trắc nghiệm độ vững chãi -Trắc nghiệm độ vững chãi -Trắc nghiệm đạt yêu cầu -Trắc nghiệm độ vững chãi Bằng chứng đầy đủ , có hiệu lực với chi phí kiểm toán thấp v1.0016101206 4. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 4.2. Các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 4.1. Các quyết định thu thập bằng chứng kiểm toán 27 v1.0016101206 4.1. CÁC QUYẾT ĐỊNH THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN • Khái niệm: Bằng chứng kiểm toán là tất cả những tài liệu và thông tin chi tiết mà KTV thu thập làm cơ sở cho những nhận xét của mình về báo cáo tài chính. • Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình. Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng; Quyết định về quy mô chọn mẫu; Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể; Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức. 28 v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 1. Kiểm tra vật chất 2. Lấy xác nhận 3. Xác minh tài liệu 4. Quan sát 5. Phỏng vấn 6. Tính toán 7. Phân tích 29 v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 30 1. Kiểm tra vật chất • Khái niệm: Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. • Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất. • Quy trình kiểm kê: Chuẩn bị kiểm kê: Xác định mục tiêu, quy mô, thời gian kiểm kê, nhân lực và thiết bị kiểm kê phù hợp. Thực hiện kiểm kê: Tiến hành kiểm kê theo kế hoạch và ghi chép đầy đủ trên phiếu kiểm kê. Đây là chứng từ kiểm toán để hình thành kết luận kiểm toán. Kết thúc kiểm kê: Lập biên bản kiểm kêtrong đó nêu rõ các chênh lệch đã phát hiện và các kiến nghị xử lý chênh lệch. • Ưu điểm: Cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao nhất. • Nhược điểm: Không xác định được quyền sở hữu của tài sản và giá trị của chúng. v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 2. Lấy xác nhận • Khái niệm: Xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. • Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: Xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp hông tin nhằm xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán. • Kĩ thuật lấy xác nhận: Xác nhận mở: Những thư xác nhận mở yêu cầu cung cấp thông tin chứ không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu do khách hàng cung cấp. Xác nhận đóng: Chỉ yêu cầu trả lời đúng hoặc sai để chứng minh cho những dữ liệu cần xác nhận. Thư xác nhận phủ định: yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi về số tiền xác nhận nếu khác với số tiền trên thư xác nhận. Thư xác nhận khẳng định: yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận. • 31 v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 32 Thông tin Nơi xác nhận Tài sản • Tiền gửi ngân hàng • Phải thu • Phiếu nợ phải thu • Hàng tồn kho đang gửi • Tiền bảo hiểm • Ngân hàng • Khách nợ • Người lập phiếu • Công ty lưu kho • Công ty bảo hiểm Công nợ • Phải trả • Khách hàng trả tiền trước • Cầm cố phải trả • Trái phiếu phải trả • Vốn chủ sở hữu • Chủ nợ • Khách hàng • Người đem cầm cố • Người giữ trái phiếu • Người giữ sổ v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 33 • Ưu điểm: Bằng chứng có độ tin cậy cao nếu KTV trực tiếp kiểm soát hoặc KTV trực tiếp gửi thư xác nhận. • Nhược điểm: Chi phí tương đối lớn, phạm vi áp dụng tương đối giới hạn khi đơn vị được kiểm toán có quy mô tương đối lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia. v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 3. Xác minh tài liệu • Khái niệm: Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị. • Đối tượng áp dụng: Áp dụng với các chứng từ sổ sách và tài liệu trong doanh nghiệp. • Cách thức áp dụng: Từ một kết luận có trước: KTV thu thập các tài liệu làm cơ sở để khẳng định cho kết luận cuối cùng. Kiểm tra tài liệu của một nghiệp vụ phát sinh đến khi phản ánh vào sổ sách kế toán: Từ sổ chi tiết xuống chứng từ gốc; Từ chứng từ gốc đến sổ sách kế toán. • Ưu điểm: Tương đối thuận tiện, có chi phí kiểm toán thấp. • Nhược điểm: Độ tin cậy của tài liệu phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng; Các tài liệu cung cấp có thể bị sửa chữa, giả mạo. 34 v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 35 4. Quan sát • Khái niệm: Quan sát là kỹ thuật thị sát được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay một hoạt động của đơn vị được kiểm toán. • Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500: Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người khác thực hiện. • Ưu điểm: Đơn giản, tiết kiệm chi phí. • Nhược điểm: Bằng chứng mang tính thời điểm và phụ thuộc vào người quan sát. v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 5. Phỏng vấn • Khái niệm: Phỏng vấn là quá trình thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua những cuộc thẩm vấn với những người có hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm. • Các giai đoạn của phỏng vấn: Lập kế hoạch phỏng vấn: KTV cần phải xác định được mục đích đối tượng, nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm phỏng vấn. Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lí do phỏng vấn, trao đổi những nội dung cần phỏng vấn, khi phỏng vấn KTV cần sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Kết thúc phỏng vấn: KTV đưa ra các kết luận trên cơ sở các thông tin đã thu thập. • Ưu điểm: Những bằng chứng củng cố thêm các luận cứ của KTV. • Nhược điểm: Độ tin cậy thường không cao. 36 v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 37 6. Tính toán (kiểm tra chính xác về kĩ thuật) • Khái niệm: Tính toán là quá trình kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ. • Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 (VSA 500): Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán độc lập của KTV. • Ưu điểm: Cung cấp bằng chứng kiểm toán với độ tin cậy cao về mặt toán học. • Nhược điểm: Phương pháp này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học mà không chú ý tới sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 7. Phân tích • Trình tự tiến hành Dự đoán: là việc ước đoán các số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng. So sánh: là việc đối chiếu các số liệu ước đoán với số trên BCTC. Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, các phương pháp kỹ thuật khác để phân tích và kết luận về chênh lệch khi tiến hành so sánh. • Cách thức tiến hành: Kiểm tra tính hợp lý; Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của nghiêp vụ, số dư tài khoản. Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. • Ưu điểm: Kỹ thuật này đơn giản, tốn ít thời gian,chi phí kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về nhiều mặt. • Nhược điểm: Kỹ thuật này chỉ được thực hiện khi các chỉ tiêu có mối liên hệ mật thiết với nhau và sự hiểu biết của KTV về ngành nghề của đơn vị và cần kết hợp với các kỹ thuật khác. 38 v1.0016101206 4.2. CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN (tiếp theo) 39 7. Phân tích • Khái niệm: Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản, trên bảng cân đối kế toán và các số phát sinh trên Báo cáo kết quả kinh doanh. • Theo VSA 500: Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. v1.0016101206 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1 Nhân tố nào sau đây ảnh hưởng tới nhu cầu phải kiểm toán đối với báo cáo tài chính của khách hàng? A. Ban quản trị có những chỉ đạo sai lệch trong việc chuẩn bị báo cáo tài chính. B. Sự suy giảm qui mô kinh doanh và các thị trường tài chính. C. Tính phức tạp của các nghiệp vụ ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính. D. Do hệ thống văn bản pháp qui về kế toán thay đổi liên tục. Trả lời: • Đáp án đúng là: A. Ban quản trị có những chỉ đạo sai lệch trong việc chuẩn bị báo cáo tài chính. • Giải thích: Ban quản trị có xu hướng tư lợi cho tổ chức của mình nên có thể có những chỉ đạo làm sai lệch thông tin tài chính. 40 v1.0016101206 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2 Trong quá trình kiểm toán tài chính, KTV phải: A. phát hiện toàn bộ gian lận và sai sót trọng yếu của đơn vị được kiểm toán. B. phát hiện toàn bộ gian lận của đơn vị được kiểm toán. C. đưa ra ý kiến về độ chính xác của các thông tin được kiểm toán. D. giúp doanh nghiệp lập báo cáo tài chính. Trả lời: • Đáp án đúng: A. phát hiện toàn bộ gian lận và sai sót trọng yếu của đơn vị được kiểm toán. • Giải thích: Mục tiêu của kiểm toán tài chính là Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. 41 v1.0016101206 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Như vậy, bài học này đã giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về kiểm toán tài chính bao gồm: Đối tượng, mục tiêu, phương pháp và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, đây là cơ sở cho việc nghiên cứu các bài học sau. 42
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_tai_chinh_bai_1_doi_tuong_muc_tieu_va_ph.pdf