Bài giảng Kiểm toán - Chương 5: Hoàn thành kiểm toán
Nợ tiềm tàng là:
a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của
nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ đƣợc xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không
hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tƣơng lai mà
doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc; hoặc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhƣng chƣa đƣợc ghi
nhận vì:
(i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh
toán nghĩa vụ nợ; hoặc
(ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không đƣợc xác định một cách đáng tin
cậy.
(VAS 18.07)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm toán - Chương 5: Hoàn thành kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán - Chương 5: Hoàn thành kiểm toán
yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán (VSA 700) Bộ môn Kiểm toán Tên và địa chỉ CTKT Số hiệu BCKT Tiêu đề BCKT Ngƣời nhận BCKT Đoạn mở đầu Phạm vi và căn cứ thực hiện Ý kiến của kiểm toán viên Địa điểm và thời gian lập BCKT Chữ ký và đóng dấu 5.2.2 Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán • Đối tƣợng kiểm toán • Trách nhiệm ngƣời quản lý và trách nhiệm của KTV • Chuẩn mực kiểm toán • Bảo đảm hợp lý • Công việc và thủ tục đã thực hiện Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu Đánh giá việc tuân thủ Đánh giá các ƣớc tính và xét đoán Đánh giá việc trình bày toàn bộ • Cơ sở hợp lý 30 Bộ môn Kiểm toán 31 Ngày lập báo cáo kiểm toán Không đƣợc trƣớc ngày mà kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp Ngày lập báo cáo kiểm toán cũng không đƣợc trƣớc ngày lập báo cáo tài chính. 5.2.2 Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán Bộ môn Kiểm toán 32 Chữ ký của kiểm toán viên Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký, gồm Chữ ký của kiểm toán viên hành nghề đƣợc giao phụ trách cuộc kiểm toán và Chữ ký của thành viên Ban Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Dƣới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Giấy CN ĐKHN kiểm toán). Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo kiểm toán 5.2.2 Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán Bộ môn Kiểm toán 33 Ý kiến chấp nhận toàn phần Ý kiến KHÔNG PHẢI LÀ chấp nhận toàn phần Ý kiến ngoại trừ (chấp nhận từng phần) Ý kiến trái ngƣơc (không chấp nhận) Ý kiến từ chối “ Vấn đề cần nhấn mạnh” và “vấn đề khác” trong ý kiến kiểm toán 5.2.3 Các loại ý kiến kiểm toán Bộ môn Kiểm toán 34 Ý kiến chấp nhận toàn phần Là ý kiến đƣợc đƣa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã đƣợc lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đƣợc áp dụng. Báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính đƣợc xác định là báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày theo khuôn khổ về trình bày hợp lý. (VSA 700) Bộ môn Kiểm toán 35 Ý kiến chấp nhận toàn phần - Ví dụ “Ý kiến của Kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lƣu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.” Bộ môn Kiểm toán 36 Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần Ý kiến kiểm toán ngoại trừ; Ý kiến kiểm toán trái ngƣợc; và Từ chối đƣa ra ý kiến. Bộ môn Kiểm toán 37 Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập đƣợc, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hƣởng trọng yếu nhƣng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc Kiểm toán viên không thể thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán, nhƣng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hƣởng có thể có của các sai sót chƣa đƣợc phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhƣng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính. (VSA 705.07) Bộ môn Kiểm toán Lan tỏa: Là một thuật ngữ đƣợc sử dụng, trong điều kiện có sai sót, để mô tả những ảnh hƣởng của sai sót đối với báo cáo tài chính hoặc mô tả những ảnh hƣởng sâu, rộng có thể có của sai sót chƣa đƣợc phát hiện (nếu có) đối với báo cáo tài chính do kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. 38 Ảnh hƣởng lan tỏa Bộ môn Kiểm toán Ảnh hƣởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính là những ảnh hƣởng mà theo xét đoán của KTV: (i) Những ảnh hƣởng này không chỉ giới hạn đến một số yếu tố, một số tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; (ii) Kể cả chỉ ảnh hƣởng giới hạn đến một số yếu tố, một số tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính thì những ảnh hƣởng này vẫn đại diện hoặc có thể đại diện cho một phần quan trọng của báo cáo tài chính; hoặc (iii) Những ảnh hƣởng này trong trƣờng hợp liên quan đến các thuyết minh, là vấn đề căn bản để ngƣời sử dụng hiểu đƣợc báo cáo tài chính. 39 Ảnh hƣởng lan tỏa Bộ môn Kiểm toán 40 Ý kiến kiểm toán ngoại trừ – ví dụ Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ Công ty chƣa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dẫn đến khoản mục “Hàng tồn kho” (Mã số 140) trên Bảng cân đối kế toán đang đƣợc phản ánh theo giá gốc là XXX1 VND thay vì phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Việc ghi nhận nhƣ vậy là không tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam. Các tài liệu tại Công ty cho thấy, nếu phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì khoản mục “Hàng tồn kho” trên Bảng cân đối kế toán sẽ giảm đi là XXX2 VND. Đồng thời, trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” sẽ tăng là XXX2 VND, chỉ tiêu “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” và “Lợi nhuận sau thuế” sẽ giảm đi tƣơng ứng là XXX3 VND. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hƣởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lƣu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Bộ môn Kiểm toán 41 Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ Khoản đầu tƣ của Công ty ABC vào Công ty DEF, một công ty liên doanh với nƣớc ngoài đƣợc mua lại trong năm và đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu, đƣợc ghi nhận với giá trị là XXX1 VND trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1, và phần sở hữu của ABC trong khoản thu nhập ròng là XXX2 VND của DEF đƣợc bao gồm trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABC cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Chúng tôi không thể thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về giá trị ghi sổ của khoản đầu tƣ của ABC vào Công ty DEF tại ngày 31/12/20x1 cũng nhƣ phần sở hữu của ABC trong khoản thu nhập ròng của Công ty DEF cho năm đó vì chúng tôi không đƣợc tiếp cận với thông tin tài chính và báo cáo tài chính, Ban Giám đốc và kiểm toán viên của công ty DEF. Do đó, chúng tôi không thể xác định liệu có cần thiết phải điều chỉnh các số liệu này hay không. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hƣởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lƣu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ– ví dụ Khoa KTKT - Bộ môn Kiểm toán 42 Ý kiến kiểm toán trái ngƣợc Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngƣợc” khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập đƣợc, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hƣởng trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Trong trƣờng hợp này việc đƣa ra ý kiến chấp nhận từng phần là không đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC. (VSA 700.08) Bộ môn Kiểm toán Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược Nhƣ đã trình bày ở thuyết minh X, Tập đoàn (Tổng Công ty) chƣa hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con DEF mà Tập đoàn (Tổng Công ty) đã mua trong năm 20X1, do chƣa xác định đƣợc giá trị hợp lý của một số tài sản và khoản nợ phải trả trọng yếu của công ty con tại ngày mua. Do đó, khoản đầu tƣ này đang đƣợc phản ánh trên báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn (Tổng Công ty) theo giá gốc. Theo quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam hiện hành, báo cáo tài chính của công ty con DEF phải đƣợc hợp nhất vì công ty con chịu sự kiểm soát của công ty mẹ. Nếu báo cáo tài chính của công ty DEF đƣợc hợp nhất, nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính hợp nhất kèm theo sẽ bị ảnh hƣởng trọng yếu. Các ảnh hƣởng đối với báo cáo tài chính hợp nhất do việc không hợp nhất báo cáo tài chính công ty con là chƣa thể xác định đƣợc. Ý kiến kiểm toán trái ngược Theo ý kiến của chúng tôi, do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại “Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngƣợc”, báo cáo tài chính hợp nhất đã không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Tập đoàn (Tổng Công ty) ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lƣu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, không phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. 43 Ý kiến trái ngược (không chấp nhận) – Ví dụ Bộ môn Kiểm toán 44 Từ chối đƣa ra ý kiến Kiểm toán viên phải từ chối đƣa ra ý kiến khi kiểm toán viên không thể thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán và kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hƣởng có thể có của các sai sót chƣa đƣợc phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính (VSA 700.09) Bộ môn Kiểm toán Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến Khoản đầu tƣ của Công ty vào Công ty liên doanh DEF (tại nƣớc X) đang đƣợc ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán với số tiền là XXX VND, chiếm hơn 90% giá trị tài sản thuần của Công ty tại ngày 31/12/20x1. Chúng tôi đã không đƣợc phép tiếp cận với Ban Giám đốc và kiểm toán viên của Công ty DEF cũng nhƣ tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên Công ty DEF. Do đó, chúng tôi không thể xác định đƣợc liệu có cần điều chỉnh đối với: (1) phần tài sản của Công ty trong tài sản của DEF mà Công ty có quyền đồng kiểm soát; (2) phần nợ phải trả Công ty trong các khoản nợ phải trả của DEF mà Công ty phải cùng chịu trách nhiệm; (3) phần sở hữu của Công ty trong thu nhập, chi phí của DEF trong năm; (4) các khoản mục trong Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Từ chối đưa ra ý kiến Do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đƣa ra ý kiến”, chúng tôi không thể thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đƣa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đính kèm. 45 Từ chối đƣa ra ý kiến – Ví dụ Bộ môn Kiểm toán 46 Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” Đoạn “Vấn đề khác” “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong ý kiến kiểm toán Bộ môn Kiểm toán Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để ngƣời sử dụng hiểu đƣợc báo cáo tài chính; (VSA 706.05) Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ đƣợc đề cập đến các thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. (VSA 706.06) Nếu sử dụng rộng rãi đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” sẽ làm giảm tính hữu hiệu của việc kiểm toán viên trao đổi về vấn đề đó. (VSA 706.A2) 47 Vấn đề cần nhấn mạnh Bộ môn Kiểm toán 48 Một số trường hợp có thể trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”: (a) Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tƣơng lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý; (b) Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trƣớc ngày có hiệu lực (nếu đƣợc phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hƣởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính; (c) Một biến cố lớn đã ảnh hƣởng hoặc tiếp tục có ảnh hƣởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị. (VSA 706. A1) “Vấn đề cần nhấn mạnh” Bộ môn Kiểm toán 49 “Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hƣởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lƣu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Vấn đề cần nhấn mạnh Chúng tôi lƣu ý ngƣời đọc đến Thuyết minh X trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, trong đó mô tả sự không chắc chắn liên quan đến kết quả của vụ kiện mà Công ty bị Công ty DEF kiện. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi không liên quan đến vấn đề này.” Ví dụ về ý kiến kiểm toán có đoạn “vấn đề cần nhấn mạnh” Khoa KTKT - Bộ môn Kiểm toán Danh sách các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có quy định về đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” (1) Đoạn 19(b) VSA 210; (2) Đoạn 12(b) & đoạn 16 VSA 560; (3) Đoạn 19 VSA 570; (4) Đoạn 14 VSA 800. 50 Vấn đề cần nhấn mạnh Bộ môn Kiểm toán Đoạn “Vấn đề khác”: Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến vấn đề khác, ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để ngƣời sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán. (VSA 706.05) 51 Vấn đề khác Bộ môn Kiểm toán Trong rất ít trƣờng hợp, do sự áp đặt của Ban Giám đốc làm giới hạn phạm vi kiểm toán dẫn đến việc KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và điều này có thể có ảnh hƣởng lan tỏa đối với BCTC nhƣng KTV không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán. Khi đó, ngoài việc từ chối đƣa ra ý kiến kiểm toán theo quy định và hƣớng dẫn của VSA 705, KTV có thể thấy cần phải trình bày đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán để giải thích lý do của việc KTV không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán. 52 Vấn đề khác Bộ môn Kiểm toán Danh sách các VSA khác có quy định về đoạn “Vấn đề khác” (1) Đoạn 12(b) và đoạn 16 VSA 560; (2) Đoạn 13 - 14, 16 - 17 và đoạn 19 VSA 710; (3) Đoạn 10(a) VSA 720. 53 Vấn đề khác Bộ môn Kiểm toán KẾT THÚC CHƢƠNG 5 54
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_chuong_5_hoan_thanh_kiem_toan.pdf