Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 9: Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh dài hạn - Lê Ngọc Thăng
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN
• Quyết định dài hạn là những quyết định mang tính chất kế hoạch dài hạn, thường liên
quan đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
• Quyết định dài hạn thông thường mang tính chất chiến lược nên các quyết định này có
tác dụng rất lớn đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp:
Các quyết định đầu tư dài hạn đúng đắn là cơ sở mang lại chiến lược kinh doanh
hiệu quả cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu.
Các quyết định dài hạn là những căn cứ quan
trọng để nhà quản trị xây dựng các quyết định
ngắn hạn chính xác và hợp lý.
Kết quả phân tích các quyết định kinh doanh
dài hạn giúp doanh nghiệp lường trước những
khó khăn trong tương lai xa, từ đó các nhà
quản trị có thể chủ động về cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng như nguồn lực tài chính hợp lý.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 9: Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh dài hạn - Lê Ngọc Thăng
ết định dài hạn có thể chia thành hai loại cơ bản là quyết định sàng lọc và quyết định ưu tiên. 6 Quyết định sàng lọc là những quyết định chỉ liên quan đến một dự án nhưng có nhiều phương án khác nhau đều thỏa mãn cùng một mục tiêu của dự án. Quyết định ưu tiên là các quyết định có liên quan đến nhiều dự án, nhằm các mục đích khác nhau. Vì vậy trong cùng một lúc nhà quản trị phải lựa chọn những dự án theo thứ tự ưu tiên. v1.0015107228 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN Quyết định dài hạn là những quyết định liên quan tới hoạt động đầu tư nên có những đặc điểm hoàn toàn khác biệt với những quyết định kinh doanh ngắn hạn mang tính chất tác nghiệp. Những đặc điểm này bao gồm: • Quyết định dài hạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên ưu tiên hàng đầu của các quyết định này là khả năng hoàn vốn của dự án. 7 • Mục tiêu của các quyết định dài hạn đôi khi không chỉ vì lợi nhuận mà vì những mục tiêu phi lợi nhuận. Ví dụ: Việc đầu tư các thiết bị xử lý nước thải công nghiệp hoàn toàn không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng lại rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, sức khỏe cho lao động. • Quyết định dài hạn thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô và vi mô. Ví dụ: chính sách về tỷ giá có thể ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. v1.0015107228 3.2. Phương pháp kỳ hoàn vốn 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN 8 3.1. Phương pháp giá trị hiện tại thuần 3.3. Phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn 3.4. Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian v1.0015107228 3.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN 9 Giá trị hiện tại của các khoản thu, chi = Các khoản thu, chi Hệ số chiết khấu • Phương pháp giá trị hiện tại thuần là phương pháp ra quyết định dài hạn dựa trên việc so sánh giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền thu và chi trong tương lai của các dự án đầu tư. • Phương pháp giá trị hiện tại thuần được thực hiện tuần tự theo các bước sau: Thu thập thông tin liên quan tới những khoản thu, chi có thể phát sinh trong tương lai theo từng dự án đầu tư. Xác định giá trị hiện tại của tất cả những khoản tiền thu, chi trên. Theo đó: Xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) của từng dự án. Theo đó NPV = Giá trị hiện tại các khoản thu – Giá trị hiện tại các khoản chi v1.0015107228 3.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN (tiếp theo) 10 • Hệ số chiết khấu một khoản tiền trong tương lai theo giá trị hiện tại được xác định theo công thức như sau: • Giá trị hiện tại của một khoản tiền đơn: • Tương tự như vậy giá trị hiện tại của một dòng tiền kép: Trong đó: PV là giá trị hiện tại; FV là giá trị tương lai; A là dòng tiền đều hàng năm; r là lãi suất chiết khấu; k là năm phát sinh dòng tiền. Hệ số chiết khấu = 1(1 + r)k PV = FV 1(1 + r)k PV = A 1 (1 – 1 )r (1 + r)k v1.0015107228 VÍ DỤ 1 Năm 2015, ông Nam có sử dụng 1 tỷ đồng tiền tiết kiệm được để đầu tư một miếng đất và dự định sẽ bán lấy tiền cho con trai đi du học trong 5 năm tới. Theo ước tính thì năm 2020 miếng đất của ông Nam sẽ có giá khoảng 1,5 tỷ đồng và tỷ lệ trượt giá của đồng tiền khoảng 6%/năm. Theo bạn ông Nam có nên đầu tư không? Lời giải: • Hệ số chiết khấu đối với 1,5 tỷ ông Nam thu được sau 5 năm là: 1/(1 + 0,06)5 = 0,747 • Vậy giá trị hiện tại của 1,5 tỷ tiền bán đất của ông Nam sẽ là: PV = 1,5 0,747 = 1,12 (tỷ đồng) • Giá trị hiện tại thuần từ khoản đầu tư sẽ là: NPV = 1,12 – 1 = 0,12 (tỷ đồng) • Khoản đầu tư của ông Nam có NPV > 0 nghĩa là khoản đầu tư này có thể thực hiện được. Tuy nhiên với mức NPV khá thấp là 120 triệu đồng sau 5 năm ông Nam hoàn toàn có thể nghĩ tới những phương án đầu tư khác hấp dẫn hơn. 11 v1.0015107228 VÍ DỤ 2 12 Trần Trung là một thanh niên ưa mạo hiểm trong kinh doanh. Năm 2015, Trung quyết định bỏ công việc kế toán công trình tại HUD để cùng vợ mở căng tin tại trường đại học K. Để mở được căng tin này Trung đã phải đầu tư 300 triệu đồng cơ sở vật chất ban đầu như bàn, ghế, kiot, bếp nấu Hợp đồng của Trung với trường có thời hạn trong 5 năm. Và theo như ước tính của Trung mỗi năm căng tin sẽ mang lại cho hai vợ chồng khoản lãi 120 triệu đồng. Nếu lãi suất chiết khấu là 10%, theo bạn Trung có nên thực hiện quyết định này không? Bên cạnh những thông tin tài chính của dự án trên, Trung cần quan tâm tới những yếu tố nào khác không? v1.0015107228 VÍ DỤ 2 (tiếp theo) 13 Lời giải: Hệ số chiết khấu đối với khoản lãi 120 triệu hàng năm là: Vậy giá trị hiện tại của khoản lãi 120 triệu sẽ là: PV = 120 3,791 = 454,92 (triệu đồng) Giá trị hiện tại thuần từ khoản đầu tư sẽ là: NPV = 454,92 – 300 = 154,92 (triệu đồng) Như vậy khoản đầu tư của Trung hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên bên cạnh khía cạnh tài chính mang lại từ dự án Trung còn cần quan tâm tới những khía cạnh phi tài chính như: khả năng có thể ký tiếp hợp đồng với trường K, tiền lương bị mất đi do Trung bỏ việc Hệ số chiết khấu = 1 1 = 3,7910,1 (1 + 0,1)5 v1.0015107228 3.2. PHƯƠNG PHÁP KỲ HOÀN VỐN 14 • Với nhứng dự án có thời gian thu hồi vốn kéo dài thì bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận nhà quản trị còn chú trọng tới thời hạn thu hồi vốn (kỳ hoàn vốn). Kỳ hoàn vốn có thể hiểu đó là độ dài thời gian cần thiết đối với 1 dự án đầu tư để bù lại chi phí ban đầu của dự án từ các khoản thu tiền mặt mà nó sinh ra. • Theo đó kỳ hoàn vốn của dự án được xác định theo công thức: • Trong đó: Thu nhập để hoàn vốn = Lợi nhuận + Khấu hao Vốn đầu tư = Vốn đầu tư ban đầu – Giá trị thanh lý tài sản Kỳ hoàn vốn = Vốn đầu tư Thu nhập bù đắp vốn v1.0015107228 VÍ DỤ 3 Cửa hàng rửa xe Minh Tuấn cần mua một máy đánh bọt để giảm thiểu thời gian rửa xe và tiền mua chất tẩy rửa. Chủ cửa hàng đang xem xét hai loại máy của hai hãng cung cấp khá nổi tiếng. Một là máy của Nhật giá mua là 36.000.000 đồng và sẽ làm giảm chi phí hoạt động là 12.000.000 đồng mỗi năm. Hai là máy của Trung Quốc giá mua chỉ có 24.000.000 đồng, nhưng chi phí tiết kiệm được là 9.600.000 đồng/năm. Theo bạn anh Tuấn nên mua của nhà cung cấp nào có lợi hơn? Lời giải: • Theo thông tin từ hai nhà cung cấp chúng ta có thể xác định được kỳ hoàn vốn của hai thiết bị như sau: Thiết bị từ Nhât: 36/12 = 3 (năm) Thiết bị từ Trung Quốc: 24/9,6 = 2,5 (năm) • Kỳ hoàn vốn cho nhà quản trị biết khoảng thời gian cần thiết để thu hồi vốn của dự án nhưng lại không phản ánh được lợi nhuận từ dự án. • Trong ví dụ này, thiết bị Trung Quốc có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhưng nếu bổ sung thêm thông tin về thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị này chỉ là 5 năm còn thiết bị Nhật là 10 năm thì quyết định của nhà đầu tư có thể hoàn toàn thay đổi. 15 v1.0015107228 3.3. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI GIẢN ĐƠN • Đối với các dự án dài hạn, yêu cầu về nguồn lực đầu tư lớn thì việc vay vốn là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Trong trường hợp này tỷ lệ sinh lời lại trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản trị. • Theo đó tỷ lệ sinh lời giản đơn sẽ được xác định theo công thức: • Hoặc theo công thức 16 Tỷ lệ sinh lời giản đơn = Thu nhập – Chi phí (gồm cả khấu hao) 100% Thu nhập bù đắp vốn Tỷ lệ sinh lời giản đơn = Chi phí tiết kiệm được – Chi phí khấu hao 100% Vốn đầu tư v1.0015107228 VÍ DỤ 4 Công ty dịch vụ chuyển nhà Thành Công đang xem xét mua sắm thêm một xe tải 5 tấn để đáp ứng tốt hơn những đơn hàng ngày một gia tăng. Giá đầu tư ban đầu một chiếc xe tải 5 tấn là 950 triệu đồng, thời gian sử dụng hữu ích là 10 năm. Hiện tại mỗi chiếc xe tải như vậy mang lại thu nhập cho công ty là 300 triệu đồng/năm và chi phí hoạt động là 85 triệu đồng/năm. Giá trị thanh lý ước tính sau 10 năm sử dụng là 50 triệu đồng. Giám đốc công ty Thành Công có nên thực hiện dự án này không? Lời giải: Căn cứ trên số liệu đã thu thập được, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn của dự án là: 17 Tỷ lệ sinh lời giản đơn = 300 – (85 + 95) × 100% = 13,33%950 – 50 v1.0015107228 3.4. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI CÓ ĐIỀU CHỈNH THEO THỜI GIAN 18 • Tỷ lệ hoàn điều chỉnh theo thời gian hay còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất chiết khấu mà khi sử dụng để quy đổi các dòng tiền thu và chi của một dự án đầu tư thì giá trị hiện tại thuần của dự án đó có giá trị là 0. • Nếu một dự án có tỷ lệ sinh lời > tỷ lệ hoàn vốn nội bộ thì càng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. • Để xác định tỷ lệ hoàn vốn có điều chỉnh theo thời gian của một dự án chúng ta có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: Cách 1: Bước 1: Chọn hai mức lãi suất chiết khấu r1 và r2 gần với tỷ lệ hoàn vốn giản đơn. Bước 2: Xác định NPV của dự án tương ứng với hai mức lãi suất chiết khấu trên. Bước 3: Xác định tỷ lệ hoàn vốn điều chỉnh theo thời gian (IRR) theo công thức: IRR = r1 + [NPV1 /(NPV1 – NPV2)] (r2 – r1) v1.0015107228 3.4. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI CÓ ĐIỀU CHỈNH THEO THỜI GIAN (tiếp theo) 19 IRR = r0 + H0 – H (r1 – r0)H0 – H1 Cách 2: Sử dụng bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép Bước 1: Xác định hệ số sinh lời theo thời gian của dự án. Bước 2: Sử dụng hệ số sinh lời theo thời gian vừa tính được tra trên bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép. Trong đó các dòng biểu thị số năm của dự án và các cột biểu thị tỷ lệ hoàn vốn có điều chỉnh theo thời gian. Bước 3: Nếu không có giá trị nào trong bảng trùng với hệ số sinh lời theo thời gian của dự án thì chọn hai tỷ lệ hoàn vốn lân cận và hai hệ số sinh lời theo thời gian tương ứng. Trong đó: r0, r1 là hai tỷ lệ hoàn vốn lân cận; H0, H1 là hai hệ số sinh lời tương ứng; H là hệ số sinh lời theo thời gian của dự án. v1.0015107228 VÍ DỤ 5 Sử dụng thông tin của ví dụ 4 – công ty Thành Công trong phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn – khi xem xét theo phương pháp tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian nhà quản trị cần phân tích những thông tin sau: Hệ số sinh lời điều chỉnh theo thời gian = 950/(300 – 85) = 4,419 Tra bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép ta thấy 4,419 xấp xỉ 4,494. Vì vậy tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là 18% lớn hơn so với tỷ lệ sinh lời giản đơn 13,33% rất nhiều. Để xác định chính xác tỷ lệ hoàn vốn nội bộ chúng ta chọn hai mức lãi suất chiết khấu gần nhất với hệ số sinh lời theo thời gian của dự án là: R0 = 18% và H0 = 4,494; R1 = 20% và H1 = 4,192 Dựa vào công thức ta có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án này là: IRR = 18% + [(4,494 – 4,419)/(4,494 – 4,192)] (20% – 18%) = 18,5% 20 v1.0015107228 Phụ lục 1: BẢNG GIÁ TRỊ HIỆN TẠI DÒNG TIỀN ĐƠN 21 Kỳ 4% 5% 6% 8% 10% 12% 1 0,962 0,952 0,943 0,926 0,909 0,839 2 0,925 0,907 0,890 0,857 0,826 0,797 3 0,889 0,864 0,840 0,794 0,751 0,712 4 0,855 0,823 0,792 0,735 0,683 0,636 5 0,822 0,784 0,747 0,681 0,621 0,567 6 0,790 0,746 0,705 0,630 0,564 0,507 7 0,760 0,711 0,663 0,583 0,513 0,452 8 0,731 0,677 0,627 0,540 0,467 0,404 9 0,703 0,645 0,592 0,500 0,424 0,361 10 0,676 0,614 0,558 0,463 0,386 0,322 11 0,650 0,585 0,527 0,492 0,350 0,287 12 0,625 0,557 0,497 0,397 0,319 0,257 v1.0015107228 22 Phụ lục 2: BẢNG GIÁ TRỊ HIỆN TẠI DÒNG TIỀN KÉP Kỳ 4% 5% 6% 8% 10% 12% 1 0,962 0,952 0,943 0,926 0,909 0,893 2 1,866 1,859 1,833 1,783 1,763 1,690 3 2,775 2,723 2,673 2,577 2,478 2,402 4 3,630 0,456 0,465 3,312 3,170 2,073 5 4,452 4,330 4,212 3,993 3,791 3,605 6 5,242 5,067 4,917 4,623 4,355 4,111 7 6,002 5,756 5,582 5,206 4,868 4,564 8 6,733 6,463 6,216 5,747 5,335 4,968 9 7,435 7,108 6,802 6,247 5,759 5,328 10 8,111 7,722 7,360 6,710 6,145 5,650 11 8,760 8,384 7,887 7,139 6,495 5,988 12 9,335 8,863 8,384 7,536 6,814 6,194 v1.0015107228 GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG • Nếu xem xét trên khía cạnh kế toán, lợi nhuận thu được từ việc đầu tư máy pha cà phê: Chi phí tiết kiệm được: 2 triệu đồng 12 tháng 10 năm = 240 triệu đồng Thu nhập từ việc thanh lý thiết bị cũ, mới: 12 triệu đồng + 8 triệu đồng = 20 triệu đồng • Chi phí đầu tư ban đầu: 180 triệu đồng • Lợi nhuận kế toán: 240 + 20 – 180 = 80 triệu đồng. • Nếu xét tới mức độ giảm giá của đồng tiền là 10%/năm, ta có bảng quy đổi theo giá trị hiện tại như sau: 23 Khoản mục Năm Số tiền Giá trị hiện tại 1. Chi phí đầu tư ban đầu 0 180 180 2. Tiền lương tiết kiệm 1 – 10 24 147 3. Giá trị thanh lý thiết bị cũ 0 8 8 4. Giá trị thanh lý thiết bị mới 10 12 4,6 5. Giá trị hiện tại ròng – 20,4 v1.0015107228 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1 Tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian là: A. tỷ lệ giữa lợi nhuận kế toán với vốn đầu tư của một dự án. B. tỷ lệ sinh lời mà tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án bằng không. C. tỷ lệ giữa lợi nhuận góp và doanh thu của dự án. D. tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận kế toán của một dự án với số năm mà dự án hoạt động. Trả lời: • Đáp án đúng là: B. tỷ lệ sinh lời mà tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án bằng không. • Vì: Tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian hay tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất mà khi chiết khấu các dòng tiền của một dự án về giá trị hiện tại sẽ cho giá trị hiện tại thuần (NPV) bằng không. 24 v1.0015107228 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2 Giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư dài hạn được xác định bằng: A. Giá trị hiện tại của dòng tiền thu – Giá trị hiện tại của dòng tiền chi B. Giá trị hiện tại của dòng tiền thu – Giá trị kế toán của dòng tiền chi C. Giá trị kế toán của dòng tiền thu – Giá trị hiện tại của dòng tiền chi D. Giá trị kế toán của dòng tiền thu – Giá trị kế toán của dòng tiền chi Trả lời: • Đáp án đúng là: A. Giá trị hiện tại của dòng tiền thu – Giá trị hiện tại của dòng tiền chi • Vì: Giá trị hiện tại thuần là chênh lệch giữa giá trị thuần của dòng tiền thu và dòng tiền chi của một dự án đầu tư dài hạn. 25 v1.0015107228 BÀI TẬP Công ty Hùng Vương muốn thay thế dây chuyền sản xuất hiện tại bằng một dây chuyền mới nhằm tiết kiệm chi phí vật liệu trong sản xuất. Giá mua dây chuyền mới là 300 triệu đồng với thời gian sử dụng ước tính là 10 năm. Dây chuyền cũ có thể thu được 5 triệu đồng khi thanh lý. Công ty sẽ tiết kiệm được 48 triệu đồng chi phí vật liệu mỗi năm. Nếu lãi suất chiết khấu là 10% công ty có chấp nhận dự án dựa trên NPV không? Trả lời: Dựa vào thông tin đầu bài ta có bẳng tính NPV như sau: • Không chấp nhận dự án vì NPV < 0. Khoản mục Thời gian Hệ số chiết khấu Số tiền PV Luồng tiền ra 300 + Đầu tư dây chuyền mới 0 1 300 300 Luồng tiền vào 299,96 + Thanh lý dây chuyền cũ 0 1 5 5 + Tiết kiệm chi phí vật liệu 1-10 6,145 48 294,96 NPV -0.04 v1.0015107228 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI • Thông tin kế toán quản trị với việc ra quyết định dài hạn đề cập đến những nội dung như: Làm rõ khái niệm về quyết định dài hạn, tác dụng của các quyết định dài hạn trong hệ thống quản lý doanh nghiệp, phân loại các quyết định dài hạn. • Những đặc điểm nổi bật của các quyết định dài hạn, như: Vốn đầu tư lớn, phát huy tác dụng trong thời gian dài, phải tính đến sự biến động của đồng tiền và một số các quyết định dài hạn mà các doanh nghiệp thường gặp. • Các phương pháp ra quyết định dài hạn, như: Phương pháp hiện giá thuần, phương pháp kỳ hoàn vốn, phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn, phương pháp tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian. 27
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_can_ban_bai_9_thong_tin_ke_toan_quan_tri.pdf