Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia

thảo luận trên diễn đàn.

 Đọc tài liệu:

Giáo trình Lý thuyết kiểm toán – NXB Tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và

PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa.

 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc

qua email.

 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Nội dung

 Gian lận và sai sót với việc xác định nội dung kiểm toán.

 Trọng yếu và rủi ro kiểm toán với việc lựa chọn nội dung kiểm toán cụ thể.

 Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.

Mục tiêu

Chương này nghiên cứu các khái niệm cơ bản của nội dung kiểm toán như gian lận và sai

sót, trọng yếu và rủi ro kiểm toán, chứng từ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm

toán và hiểu rõ mối quan hệ giữa các cặp khái niệm

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 1

Trang 1

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 2

Trang 2

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 3

Trang 3

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 4

Trang 4

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 5

Trang 5

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 6

Trang 6

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 7

Trang 7

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 8

Trang 8

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 9

Trang 9

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 21 trang xuanhieu 19360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán

Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
rong kỳ của báo cáo tài 
chính đã lập. 
 Tính hữu hiệu: Qui chế kiểm soát đang hoạt động có hiệu lực. 
Ví dụ, Kiểm toán viên cần xác minh sự tồn tại và hiệu lực của thủ tục kiếm soát đối 
với hoạt động chi tiền mặt. Theo phương pháp tuân thủ, nhà quản lý cam kết về 3 cơ 
sở dẫn liệu: 
 Sự hiện diện (hay tồn tại) của các quy chế kiểm soát đối với hoạt động chi tiền như 
sự phân cấp phê duyệt mức chi tiền mặt tương ứng trách nhiệm từng bộ phận khác 
nhau như kế toán trưởng, giám đốc tài chính, tổng giám đốc, chức năng nhiệm vụ 
từng người liên quan hoạt động chi tiền như thủ quỹ, kế toán thanh toán,... 
 Tính liên tục của các quy chế kiểm soát có tồn tại đối với các hoạt động chi tiền 
mặt. Nhà quản lý cam kết các phiếu chi có đầy đủ các chữ ký của những người có 
thẩm quyền tương ứng với cấp phê duyệt và mức chi như giám đốc đơn vị, kế toán 
trưởng, và chữ ký trên chứng từ có phản ánh đúng chức năng nhiệm vụ của từng 
bộ phận liên quan hoạt động chi tiền hay không? 
 Tính hữu hiệu của quy chế kiểm soát được tuân thủ đúng theo những quy định 
kiếm soát hoạt động chi? 
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán theo phương pháp cơ bản, các cơ sở dẫn liệu 
được phân ra làm sáu nhóm cơ bản sau đây: 
 Sự hiện hữu (phát sinh) 
Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh là 
nhằm thu thập các bằng chứng để khẳng định rằng các tài sản, công nợ, và vốn chủ 
sở hữu thực sự tồn tại và các hoạt động tạo ra doanh thu, chi phí đã thực sự phát 
sinh. Do đó, kiểm toán viên có thể các thủ tục kiểm toán xác minh tính có thật của 
thông tin (tài sản, công nợ và vốn chủ sở hữu không được khai khống) như thực 
hiện kiểm kê quỹ tiền mặt để xác minh số dư tiền mặt với số tiền được phản ánh 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
52 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 
trên sổ quỹ là trùng khớp và số tiền tồn quỹ thực sự tồn tại hoặc gửi thư xác nhận 
các khoản phải thu, tiền gửi ngân hàng,... nhằm xác định xem liệu các khoản phải thu 
và tiền gửi ngân hàng và các tài sản khác có thực sự hiện đang tồn tại hay không? 
 Tính trọn vẹn (tính đầy đủ) 
Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu về tính trọn vẹn là thu thập các 
bằng chứng nhằm khẳng định tất cả tài sản, các khoản nợ, hoạt động hay giao dịch 
đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện 
liên quan hay nói cách khác đơn vị không được phép khai khống thông tin. Chẳng 
hạn, mục tiêu của kiểm toán viên là thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định 
xem liệu tất cả các tài sản của đơn vị hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được 
phản ánh đầy đủ (không bỏ sót) trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thường 
kiểm tra các thông tin từ chứng từ lên sổ chi tiết và tổng hợp để xem xét các thông 
tin đó có được khai báo đầy đủ hay không? 
 Quyền và nghĩa vụ 
Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ là thu thập bằng 
chứng kiểm toán để khẳng định số liệu được báo cáo là tài sản của công ty phải 
thực sự phản ánh quyền sở hữu (về tài sản) của công ty và những công nợ của 
công ty thì thực sự phản ánh nghĩa vụ của công ty. Khi xem xét về cơ sở dẫn liệu 
này kiểm toán viên cần lưu ý về khái niệm quyền (Tài sản thực sự thuộc quyền sở 
hữu hoặc kiểm soát lâu dài hay chỉ có quyền sử dụng), ví dụ cần phân biệt giữa tài 
sản của đơn vị, tài sản thuê tài chính và tài sản đi thuê hoạt động. Tài sản thuê 
hoạt động thì đơn vị chỉ có quyền sử dụng nên không được phản ánh trên BCĐKT 
mà chỉ phản ánh các tài khoản ngoài Bảng và không tác động tới sự biến động của 
tài sản trong đơn vị . 
 Tính giá và đo lường 
Mục tiêu liên quan tới cơ sở dẫn liệu tính giá và 
đo lường là thu thập bằng chứng kiểm toán để 
xác định liệu các tài sản, công nợ được ghi chép 
theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và 
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp 
nhận). Ví dụ, Kiểm toán viên xem xét xác định 
các thành phần chi phí hình thành nên nguyên 
giá tài sản cố định hay giá thực tế của vật tư 
nhập kho có tuân thủ theo chuẩn mực và chế độ 
kế toán hay không? 
 Trình bày và công bố 
Kiểm toán viên cần xác định xem liệu các chính sách tài chính kế toán, các nguyên 
tắc kế toán có được lựa chọn và áp dụng một cách hợp lý không và liệu các thông 
tin cần khai báo có đầy đủ và thích đáng không. Cụ thể hơn nữa đối với cơ sở dẫn 
liệu này là việc sắp xếp, phân loại, tổng hợp và trình bày các khoản mục trên 
báo cáo tài chính có phù hợp với chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán hay 
không. Ví dụ đơn vị hạch toán chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch vào chi phí 
nâng cấp tài sản cố định. 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 53 
 Chính xác 
Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu chính xác là thu thập bằng chứng 
kiểm toán để khẳng định một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng 
giá trị, đúng về toán học, các phép tính cộng dồn và chuyển sổ là đúng. Cơ sở dẫn 
liệu này kiểm toán viên chú ý tới tính đúng đắn về mặt số liệu khi kết chuyển giữa 
chứng từ lên sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Các số liệu khi kết chuyển phải trùng khớp 
nhau. Hoặc số liệu tính toán về mặt số học như trên các chứng từ như hóa đơn giá 
trị gia tăng, hay tính toán các công thức như tính giá xuất kho hàng tồn kho, 
phản ánh đúng về giá xuất của hàng tồn kho. 
3.3.3. Bằng chứng kiểm toán 
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau, bằng chứng là các minh chứng cho các kết luận. 
Kiểm toán thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến do đó vấn đề thu thập bằng 
chứng hết sức quan trọng. Vậy bằng chứng kiểm toán là gì? 
 Khái niệm 
o Bằng chứng kiểm toán chính là toàn bộ thông tin làm cơ sở cho các kết luận 
trong kiểm toán. 
o Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 “Bằng chứng kiểm toán”: 
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các thông tin, các tài liệu mà kiểm toán viên thu 
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này, kiểm 
toán viên hình thành nên ý kiến của mình. 
 Phân loại bằng chứng kiểm toán 
Bằng chứng kiểm toán có thể bao gồm nhiều 
loại và thu thập từ các nguồn khác nhau. 
Thường có hai cách phân loại bằng chứng kiểm 
toán phổ biến nhất là phân loại theo dạng bằng 
chứng kiểm toán và phân loại theo nguồn hình 
thành bằng chứng kiểm toán. 
o Phân loại theo dạng bằng chứng kiểm toán: 
 Bằng chứng kiểm toán có dạng vật chất 
(chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, thư xác nhận,...). 
 Bằng chứng kiểm toán bằng miệng (điều tra, phỏng vấn). 
o Phân loại theo nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: 
 Bằng chứng do kiểm toán tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm kê, quan 
sát và tính toán lại. 
 Bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ như chứng từ kế toán (hóa 
đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,) và sổ sách kế toán (sổ 
chi tiết, sổ tổng hợp và hệ thống báo cáo tài chính). 
 Bằng chứng do bên thứ ba độc lập cung cấp. 
 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán 
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Kiểm toán viên và công ty kiểm 
toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra 
ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”. 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
54 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 
Bằng chứng kiểm toán là mục đích của quá trình kiểm toán và là điều kiện tiên 
quyết để đưa ra ý kiến kiểm toán. Không có bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên 
không thể dựa vào lý trí để đưa ra một kết luận hợp lý. 
o Yêu cầu về tính thích hợp (tính hiệu lực) 
Tính thích hợp là khái niệm chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm 
toán. Bằng chứng kiểm toán có thích hợp thì nó phải đảm bảo phù hợp (tính 
liên đới) và đáng tin cậy. 
 Tính phù hợp của bằng chứng kiểm toán nghĩa là bằng chứng này phải phù 
hợp với mục tiêu kiểm toán của kiểm toán viên. Tính phù hợp của bằng 
chứng kiểm toán phải được xem xét gắn liền với một mục tiêu cụ thể. 
Ví dụ: Kiểm toán viên nghi ngờ khả năng nghiệp vụ bán hàng bị ghi trùng 
lặp làm doanh thu tăng. Sau đó, Kiểm toán viên chọn một mẫu hóa đơn bán 
hàng và thực hiện đối chiếu theo trình tự kế toán tới Nhật ký bán hàng, hóa 
đơn vận chuyển, biên bản giao hàn hóa. 
Trong trường hợp này, bằng chứng do kiểm toán viên thu thập được không 
phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Do đó, bằng chứng kiểm toán không đảm 
bảo tính thích hợp với mục tiêu kiểm toán nêu trên. 
 Tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố 
như: nguồn của thông tin được thu thập, thời điểm thu thập bằng chứng 
kiểm toán, chất luợng của hệ thống kiểm soát nội bộ, 
- Bằng chứng thu thập được từ những 
nguồn bên ngoài công ty khách hàng 
thường đáng tin cậy hơn so với thu 
thập trong nội bộ. Ví dụ: Kiểm toán 
viên thu thập kết quả phỏng vấn với 
luật sư của công ty khách hàng thì 
chất lượng kết quả phỏng vấn sẽ đáng 
tin cậy hơn so với bằng chứng phỏng 
vấn công ty khách hàng. 
- Thời điểm thu thập bằng chứng liên quan tới khi nào bằng chứng được 
thu thập hoặc kỳ liên quan tới cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán 
thường có độ tin cậy cao hơn khi kiểm toán viên thu thập bằng chứng 
kiểm toán càng gần với ngày lập báo cáo tài chính. Ví du: Bằng chứng 
kiểm toán từ quan sát kiểm kê hàng tồn kho vào ngày 30/12 sẽ có độ tin 
cậy cao hơn nếu quan sát kiểm kê hàng tồn kho vào ngày 30/10 năm đó. 
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng hoạt động có hiệu 
quả thì bằng chứng thu được từ nội bộ sẽ có độ tin cậy cao hơn so với 
trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ yếu. Ví dụ: Nếu kiểm soát nội bộ 
đối với nghiệp vụ bán hàng và phát hành hóa đơn là hiệu lực thì kiểm 
toán viên có thể thu thập được bằng chứng hiệu lực từ hóa đơn bán 
hàng, chứng từ vận chuyển 
o Yêu cầu về tính đầy đủ 
Tính đầy đủ là khái niệm để chỉ số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán 
cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 55 
Số lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào những yếu tố sau: 
 Tính trọng yếu của đối tượng kiểm toán cụ thể: Khoản mục kiểm toán trọng 
yếu thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại. 
 Mức độ rủi ro của đối tượng kiểm toán: Nếu đối tượng kiểm toán chứa đựng 
sai phạm nhiều thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại. 
 Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán (độ tin cậy của bằng chứng): 
Bằng chứng thu thập có độ tin cậy cao thì số lượng bằng chứng thu thập 
được càng ít và ngược lại. 
 Tính kinh tế: Khi thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần cân nhắc 
giữa chi phí kiểm toán với lợi ích thu được. Vì vậy, kiểm toán viên khi thu 
thập bằng chứng kiểm toán cũng phải cân nhắc khoảng thời gian hợp lý với 
mức chi phí kiểm toán có thể chấp nhận được. 
3.4. Hồ sơ kiểm toán 
 Khái niệm 
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230: 
“Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán 
viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ 
trong cuộc kiểm toán”. 
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện 
trong giấy, phim ảnh, trên phương tiện tin học 
hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo qui 
định của pháp luật hiện hành. 
Chuẩn mực cũng qui định: “Kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm 
toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở 
cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm 
toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán”. 
 Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán 
o Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện kiểm 
toán và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên; 
Hồ sơ kiểm toán là phương tiện chủ yếu chứng minh một cuộc kiểm toán đã 
được tiến hành theo chuẩn mực. Đồng thời, hồ sơ kiểm toán cũng giúp Kiểm 
toán viên chứng mnh với cơ quan pháp luật là cuộc kiểm toán được thực hiện 
và giám sát đầy đủ, thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp và báo cáo kiểm 
toán đã đánh giá đúng đắn các kết quả kiểm toán. 
Hồ sơ kiểm toán là nguồn tư liệu quan trọng giúp kiểm toán viên lựa chọn loại 
báo cáo kiểm toán phù hợp trong từng tình huống cụ thể. Hồ sơ kiểm toán lưu 
giữ toàn bộ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kết luận của 
kiểm toán viên nên có tác dụng minh chứng cho phạm vi kiểm toán đúng đắn 
và tính trung thực của báo cáo tài chính. 
o Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán; 
Để lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ cho năm hiện hành, Kiểm toán viên cần 
tham khảo thông tin sẵn có trong hồ sơ kiểm toán như: thông tin về hệ thống 
kiểm soát nội bộ, các kết quả kiểm toán năm trước 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
56 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 
o Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán; 
Hồ sơ kiểm toán là hệ thống tài liệu căn bản để giúp cấp lãnh đạo quản lý cuộc 
kiểm toán. 
o Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán; 
o Làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. 
 Phân loại hồ sơ kiểm toán 
Hồ sơ kiểm toán thường được phân chia làm hai loại chính trên cơ sở mục đích và 
tính chất lưu trữ của chúng là hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. 
o Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung 
về khách thể kiểm toán liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều 
năm với cùng một khách thể kiểm toán. 
Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm các dữ kiện lịch sử hay mang tính liên 
tục qua các năm tài chính. Tuy nhiên, hồ sơ kiểm toán chung cũng được cập 
nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến những nội dung lưu trữ có liên 
quan. Thông thường hồ sơ kiểm toán chung bao gồm những nội dung cơ bản 
như: tên và số liệu hồ sơ, các thông tin chung về khách hàng, tài liệu về thuế, 
tài liệu về nhân sự, 
o Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách 
thể kiểm toán chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán năm hiện tại. 
Hồ sơ kiẻm toán năm bao gồm các dữ liệu áp dụng cho năm kiểm toán. Các dữ 
liệu này có thể bao gồm: các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ 
sơ kiểm toán; các văn bản về tài chính, kế toán, thuế, 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 57 
Tóm lược cuối bài 
Như vậy, trong nội dung bài 3, sinh viên cần nắm bắt được các khái niệm cơ bản thuộc nội dung 
kiểm toán bao gồm: 
• Gian lận và sai sót. 
• Trọng yếu và rủi ro. 
Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán. 
 Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
58 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 
Câu hỏi ôn tập 
1. Trình bày và phân biệt các khái niệm gian lận và sai sót? 
2. Phân tích trách nhiệm của kiểm toán viên về các gian lận và sai sót? 
3. Trình bày các khái niệm trọng yếu và rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa chúng? 
4. Nêu khái niệm hồ sơ kiểm toán và trình bày các chức năng cũng như các loại hồ sơ kiểm toán? 
5. Hãy phân biệt giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kiem_toan_can_ban_bai_3_cac_khai_niem_co_ban_thuoc.pdf