Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Chương 3: Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng - Nguyễn Văn Hiệp
3.1 Tổng quát về kiểm thử hộp trắng
Đối tượng ₫ược kiểm thử là 1 thành phần phần mềm (TPPM).
TPPM có thể là 1 hàm chức năng, 1 module chức năng, 1 phân hệ
chức năng
Kiểm thử hộp trắng dựa vào thuật giải cụ thể, vào cấu trúc dữ
liệu bên trong của ₫ơn vị phần mềm cần kiểm thử ₫ể xác ₫ịnh ₫ơn
vị phần mềm ₫ó có thực hiện ₫úng không.
Do ₫ó người kiểm thử hộp trắng phải có kỹ năng, kiến thức
nhất ₫ịnh về ngôn ngữ lập trình ₫ược dùng, về thuật giải ₫ược
dùng trong TPPM ₫ể có thể thông hiểu chi tiết về ₫oạn code cần
kiểm thử.
Thường tốn rất nhiều thời gian và công sức nếu TPPM quá lớn
(thí dụ trong kiểm thử tích hợp hay kiểm thử chức năng).
Do ₫ó kỹ thuật này chủ yếu ₫ược dùng ₫ể kiểm thử ₫ơn vị.
Trong lập trình hướng ₫ối tượng, kiểm thử ₫ơn vị là kiểm thử từng
tác vụ của 1 class chức năng nào ₫ó.
Có 2 hoạt ₫ộng kiểm thử hộp trắng :
à Kiểm thử luồng ₫iều khiển : tập trung kiểm thử thuật
giải chức năng.
à Kiểm thử dòng dữ liệu : tập trung kiểm thử ₫ời sống
của từng biến dữ liệu ₫ược dùng trong thuật giải.
Trong chương 3 này, chúng ta tập trung giới thiệu kiến thức vể
hoạt ₫ộng kiểm thử luồng ₫iều khiển của TPPM và trong chương 4,
chúng ta tập trung giới thiệu các kiến thức về hoạt ₫ộng kiểm thử
dòng dữ liệu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Chương 3: Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng - Nguyễn Văn Hiệp
Chương 3 Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng 3.1 Tổng quát về kiểm thử hộp trắng Đối tượng ₫ược kiểm thử là 1 thành phần phần mềm (TPPM). TPPM có thể là 1 hàm chức năng, 1 module chức năng, 1 phân hệ chức năng Kiểm thử hộp trắng dựa vào thuật giải cụ thể, vào cấu trúc dữ liệu bên trong của ₫ơn vị phần mềm cần kiểm thử ₫ể xác ₫ịnh ₫ơn vị phần mềm ₫ó có thực hiện ₫úng không. Do ₫ó người kiểm thử hộp trắng phải có kỹ năng, kiến thức nhất ₫ịnh về ngôn ngữ lập trình ₫ược dùng, về thuật giải ₫ược dùng trong TPPM ₫ể có thể thông hiểu chi tiết về ₫oạn code cần kiểm thử. Thường tốn rất nhiều thời gian và công sức nếu TPPM quá lớn (thí dụ trong kiểm thử tích hợp hay kiểm thử chức năng). Do ₫ó kỹ thuật này chủ yếu ₫ược dùng ₫ể kiểm thử ₫ơn vị. Trong lập trình hướng ₫ối tượng, kiểm thử ₫ơn vị là kiểm thử từng tác vụ của 1 class chức năng nào ₫ó. Có 2 hoạt ₫ộng kiểm thử hộp trắng : à Kiểm thử luồng ₫iều khiển : tập trung kiểm thử thuật giải chức năng. à Kiểm thử dòng dữ liệu : tập trung kiểm thử ₫ời sống của từng biến dữ liệu ₫ược dùng trong thuật giải. Trong chương 3 này, chúng ta tập trung giới thiệu kiến thức vể hoạt ₫ộng kiểm thử luồng ₫iều khiển của TPPM và trong chương 4, chúng ta tập trung giới thiệu các kiến thức về hoạt ₫ộng kiểm thử dòng dữ liệu. 3.2 Một số thuật ngữ về kiểm thử luồng ₫iều khiển Đường thi hành (Execution path) : là 1 kịch bản thi hành ₫ơn vị phần mềm tương ứng, cụ thể nó là danh sách có thứ tự các lệnh ₫ược thi hành ứng với 1 lần chạy cụ thể của ₫ơn vị phần mềm, bắt ₫ầu từ ₫iểm nhập của ₫ơn vị phần mềm ₫ến ₫iểm kết thúc của ₫ơn vị phần mềm. Mỗi TPPM có từ 1 ₫ến n (có thể rất lớn) ₫ường thi hành khác nhau. Mục tiêu của phương pháp kiểm thử luồng ₫iều khiển là ₫ảm bảo mọi ₫ường thi hành của ₫ơn vị phần mềm cần kiểm thử ₫ều chạy ₫úng. Rất tiếc trong thực tế, công sức và thời gian ₫ể ₫ạt mục tiêu trên ₫ây là rất lớn, ngay cả trên những ₫ơn vị phần mềm nhỏ. Thí dụ ₫oạn code sau : for (i=1; i<=1000; i++) for (j=1; j<=1000; j++) for (k=1; k<=1000; k++) doSomethingWith(i,j,k); chỉ có 1 ₫ường thi hành, nhưng rất dài : dài 1000*1000*1000 = 1 tỉ lệnh gọi hàm doSomething(i,j,k) khác nhau. Còn ₫oạn code gồm 32 lệnh if else ₫ộc lập sau : if (c1) s11 else s12; if (c2) s21 else s22; if (c3) s31 else s32; ... if (c32) s321 else s322; có 2^32 = 4 tỉ ₫ường thi hành khác nhau. Mà cho dù có kiểm thử hết ₫ược toàn bộ các ₫ường thi hành thì vẫn không thể phát hiện những ₫ường thi hành cần có nhưng không (chưa) ₫ược hiện thực : if (a>0) doIsGreater(); if (a==0) dolsEqual(); // thiếu việc xử lý trường hợp a < 0 - if (a<0) dolsLess(); Một ₫ường thi hành ₫ã kiểm tra là ₫úng nhưng vẫn có thể bị lỗi khi dùng thật (trong 1 vài trường hợp ₫ặc biệt) : int phanso (int a, int b) { return a/b; } khi kiểm tra, ta chọn b 0 thì chạy ₫úng, nhưng khi dùng thật trong trường hợp b = 0 thì hàm phanso bị lỗi. 3.3 Các cấp phủ kiểm thử (Coverage) Do ₫ó, ta nên kiểm thử 1 số test case tối thiểu mà kết quả ₫ộ tin cậy tối ₫a. Nhưng làm sao xác ₫ịnh ₫ược số test case tối thiểu nào có thể ₫em lại kết quả có ₫ộ tin cậy tối ₫a ? Phủ kiểm thử (Coverage) : là tỉ lệ các thành phần thực sự ₫ược kiểm thử so với tổng thể sau khi ₫ã kiểm thử các test case ₫ược chọn. Phủ càng lớn thì ₫ộ tin cậy càng cao. Thành phần liên quan có thể là lệnh thực thi, ₫iểm quyết ₫ịnh, ₫iều kiện con hay là sự kết hợp của chúng. Phủ cấp 0 : kiểm thử những gì có thể kiểm thử ₫ược, phần còn lại ₫ể người dùng phát hiện và báo lại sau. Đây là mức ₫ộ kiểm thử không thực sự có trách nhiệm. Phủ cấp 1 : kiểm thử sao cho mỗi lệnh ₫ược thực thi ít nhất 1 lần. Phân tích hàm foo sau ₫ây : 1 float foo(int a, int b, int c, int d) { 2 float e; 3 if (a==0) 4 return 0; 5 int x = 0; 6 if ((a==b) || ((c==d) && bug(a))) 7 x = 1; 8 e = 1/x; 9 return e; 10 } Với hàm foo trên, ta chỉ cần 2 test case sau ₫ây là ₫ạt 100% phủ cấp 1 : 1. foo(0,0,0,0), trả về 0 2. foo(1,1,1,1), trả về 1 nhưng không phát hiện lỗi chia 0 ở hàng lệnh 8. Phủ cấp 2 : kiểm thử sao cho mỗi ₫iểm quyết ₫ịnh luận lý ₫ều ₫ược thực hiện ít nhất 1 lần cho trường hợp TRUE lẫn FALSE. Ta gọi mức kiểm thử này là phủ các nhánh (Branch coverage). Phủ các nhánh ₫ảm bảo phủ các lệnh. Line Predicate True False 3 (a == 0) Test Case 1 Test Case 2 foo(0, 0, 0, 0) foo(1, 1, 1, 1) return 0 return 1 6 ((a==b) OR ((c == d) Test Case 2 Test Case 3 AND bug(a) )) foo(1, 1, 1, 1) foo(1, 2, 1, 2) return 1 division by zero! Với 2 test case xác ₫ịnh trong slide trước, ta chỉ ₫ạt ₫ược 3/4 = 75% phủ các nhánh. Nếu thêm test case 3 : 3. foo(1,2,1,2), thì mới ₫ạt 100% phủ các nhánh. Phủ cấp 3 : kiểm thử sao cho mỗi ₫iều kiện luận lý con (subcondition) của từng ₫iểm quyết ₫ịnh ₫ều ₫ược thực hiện ít nhất 1 lần cho trường hợp TRUE lẫn FALSE. Ta gọi mức kiểm thử này là phủ các ₫iều kiện con (subcondition coverage). Phủ các ₫iều kiện con chưa chắc ₫ảm bảo phủ các nhánh & ngược lại. Predicate True False a ==0 TC 1 : foo(0, 0, 0, 0) TC 2 : foo(1, 1, 1, 1) return 0 return 1 (a==b) TC 2 : foo(1, 1, 1, 1) TC 3 : foo(1, 2, 1, 2) return value 0 division by zero! (c==d) TC 4 : foo(1, 2, 1, 1) TC 3 : foo(1, 2, 1, 2) Return 1 division by zero! bug(a) TC 4 : foo(1, 2, 1, 1) TC 5 : foo(2,1, 1, 1) Return 1 division by zero! Phủ cấp 4 : kiểm thử sao cho mỗi ₫iều kiện luận lý con (subcondition) của từng ₫iểm quyết ₫ịnh ₫ều ₫ược thực hiện ít nhất 1 lần cho trường hợp TRUE lẫn FALSE & ₫iểm quyết ₫ịnh cũng ₫ược kiểm thử cho cả 2 nhánh TRUE lẫn FALSE. Ta gọi mức kiểm thử này là phủ các nhánh & các ₫iều kiện con (branch & subcondition coverage). Đây là mức ₫ộ phủ kiểm thử tốt nhất trong thực tế. Phần còn lại của chương này sẽ giới thiệu qui trình kỹ thuật ₫ể ₫ịnh nghĩa các testcase sao cho nếu kiểm thử hết các testcase ₫ược ₫ịnh nghĩa này, ta sẽ ₫ạt phủ kiểm thử cấp 4. 3.4 Đồ thị dòng ₫iều khiển Là một trong nhiều phương pháp miêu tả thuật giải. Đây là phương pháp trực quan cho chúng ta thấy dễ dàng các thành phần của thuật giải và mối quan hệ trong việc thực hiện các thành phần này. Gồm 2 loại thành phần : các nút và các cung nối kết giữa chúng. Các loại nút trong ₫ồ thị dòng ₫iều khiển : ₫iểm nối ₫iểm xuất phát khối xử lý ₫iểm quyết ₫ịnh ₫iểm kết thúc Miêu tả các cấu trúc ₫iều khiển phổ dụng : tuần tự If switch while c do... do ... while c Thí dụ : s1 1. float foo(int a, int b, int c, int d) { 2. float e; 3. if (a==0) c1 4. return 0; s2 5. int x = 0; 6. if ((a==b) || ((c==d) && bug(a))) s3 7. x = 1; 8. e = 1/x; c2 9. return e; 10. } s4 s5 Nếu ₫ồ thị dòng ₫iều khiển chỉ chứa các nút quyết ₫ịnh nhị phân thì ta gọi nó là ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân. Ta luôn có thể chi tiết hóa 1 ₫ồ thị dòng ₫iều khiển bất kỳ thành ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân. 1. int ProcessOp (int opcode) { =0 2. switch (op) { 3. case 0 : ...; break; op =1 4. case 1 : ...; break; 5. case 2 : ...; break; =2 6. case 3 : ...; break; 3 2 1 0 7. } =3 Độ phức tạp Cyclomatic C Độ phức tạp Cyclomatic C = V(G) của ₫ồ thị dòng ₫iều khiển ₫ược tính bởi 1 trong các công thức sau : V(G) = E - N + 2, trong ₫ó E là số cung, N là số nút của ₫ồ thị. V(G) = P + 1, nếu là ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân (chỉ chứa các nút quyết ₫ịnh luận lý - chỉ có 2 cung xuất True/False) và P số nút quyết ₫ịnh. Độ phức tạp Cyclomatic C chính là số ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập của TPPM cần kiểm thử. Nếu chúng ta chọn lựa ₫ược ₫úng C ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập của TPPM cần kiểm thử và kiểm thử tất cả các ₫ường thi hành này thì sẽ ₫ạt ₫ược phủ kiểm thử cấp 3 như ₫ã trình bày trong các slide trước. 3.5 Đồ thị dòng ₫iều khiển cơ bản Xét ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân : nếu từng nút quyết ₫ịnh (nhị phân) ₫ều miêu tả 1 ₫iều kiện con luận lý thì ta nói ₫ồ thị này là ₫ồ thi dòng ₫iểu khiển cơ bản. Ta luôn có thể chi tiết hóa 1 ₫ồ thị dòng ₫iều khiển bất kỳ thành ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân. Tương tự, ta luôn có thể chi tiết hóa 1 ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân bất kỳ thành ₫ồ thị dòng ₫iều khiển cơ bản. Tóm lại, ta luôn có thể chi tiết hóa 1 ₫ồ thị dòng ₫iều khiển bất kỳ thành ₫ồ thị dòng ₫iều khiển cơ bản. Độ phức tạp Cyclomatic C của ₫ồ thị dòng ₫iều khiển cơ bản chính là số ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập cơ bản của TPPM cần kiểm thử. Nếu chúng ta chọn lựa ₫ược ₫úng C ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập cơ bản của TPPM cần kiểm thử và kiểm thử tất cả các ₫ường thi hành này thì sẽ ₫ạt ₫ược phủ kiểm thử cấp 4 như ₫ã trình bày trong các slide trước. 3.6 Qui trình kiểm thử hộp trắng Tom McCabe ₫ề nghị qui trình kiểm thử TPPM gồm các bước công việc sau : 1. Từ TPPM cần kiểm thử, xây dựng ₫ồ thị dòng ₫iều khiển tương ứng, rồi chuyển thành ₫ồ thị dòng ₫iều khiển nhị phân, rồi chuyển thành ₫ồ thị dòng ₫iều khiển cơ bản. 2. Tính ₫ộ phức tạp Cyclomatic của ₫ồ thị (C = P +1). 3. Xác ₫ịnh C ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập cơ bản cần kiểm thử (theo thuật giải chi tiết ở slide kế). 4. Tạo từng test case cho từng ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập cơ bản. 5. Thực hiện kiểm thử trên từng test case. 6. So sánh kết quả có ₫ược với kết quả ₫ược kỳ vọng. 7. Lập báo cáo kết quả ₫ể phản hồi cho những người có liên qu Qui trình xác ₫ịnh các ₫ường tuyến tính ₫ộc lập Tom McCabe ₫ề nghị qui trình xác ₫ịnh C ₫ường tuyến tính ₫ộc lập gồm các bước : 1. Xác ₫ịnh ₫ường tuyến tính ₫ầu tiên bằng cách ₫i dọc theo nhánh bên trái nhất của các nút quyết ₫ịnh. Chọn ₫ường này là pilot. 2. Dựa trên ₫ường pilot, thay ₫ổi cung xuất của nút quyết ₫ịnh ₫ầu tiên và cố gắng giữ lại maximum phần còn lại. 3. Dựa trên ₫ường pilot, thay ₫ổi cung xuất của nút quyết ₫ịnh thứ 2 và cố gắng giữ lại maximum phần còn lại. 4. Tiếp tục thay ₫ổi cung xuất cho từng nút quyết ₫ịnh trên ₫ường pilot ₫ể xác ₫ịnh ₫ường thứ 4, 5,... cho ₫ến khi không còn nút quyết ₫ịnh nào trong ₫ường pilot nữa. 5. Lặp chọn tuần tự từng ₫ường tìm ₫ược làm pilot ₫ể xác ₫ịnh các ₫ường mới xung quanh nó y như các bước 2, 3, 4 cho ₫ến khi không tìm ₫ược ₫ường tuyến tính ₫ộc lập nào nữa (khi ₫ủ số C). 3.7 Thí dụ double average(double value[], double min, double max, int& tcnt, int& vcnt) { 1 double sum = 0; 1 int i = 1; 2 tcnt = vcnt = 0; 2 3 while (value[i] -999 && tcnt <100) { 3 tcnt++; 4 5 6 4 if (min<=value[i] && value[i] <= max) { 1 sum += value[i]; 5 7 vcnt ++; 1 1 } 6 8 i++; 7 } 9 1 1 if (vcnt > 0) return sum/vcnt; 8 return -999; 1 9 } Đồ thị bên có 5 nút quyết ₫ịnh nhị phân nên có ₫ộ phức tạp C = 5+1 = 6. 6 ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập cơ bản là : 1. 1→2→10→11 2. 1→2→3→10→11 3. 1→2→3→4→5→8→9 4. 1→2→3→4→5→6→8→9 5. 1→2→3→4→5→6→7→8→9 6. 1→2→10→12 Thiết kế các test case Phân tích mã nguồn của hàm average, ta ₫ịnh nghĩa 6 testcase kết hợp với 6 ₫ường thi hành tuyến tính ₫ộc lập cơ bản như sau : Test case cho ₫ường 1 : value(k) -999, với 1< k < i value(i) = -999 với 2 ≤ i ≤ 100 Kết quả kỳ vọng : (1) average=Giá trị trung bình của i-1 giá trị hợp lệ. (2) tcnt = i-1. (3) vcnt = i-1 Chú ý : không thể kiểm thử ₫ường 1 này riêng biệt mà phải kiểm thử chung với ₫ường 4 hay 5 hay 6. Test case cho ₫ường 2 : value(k) -999, với ∀k 100 Kết quả kỳ vọng : (1) average=Giá trị trung bình của 100 giá trị hợp lệ. (2) tcnt = 100. (3) vcnt = 100 Test case cho ₫ường 3 : value(1) = -999 Kết quả kỳ vọng : (1) average = -999. (2) tcnt = 0 (3) vcnt = 0 Test case cho ₫ường 4 : value(i) -999 ∀i <= 100 và value(k) < min với k < i Kết quả kỳ vọng : (1) average=Giá trị trung bình của n giá trị hợp lệ. (2) tcnt = 100. (3) vcnt = n (số lượng giá trị hợp lệ) Test case cho ₫ường 5 : value(i) -999 với ∀i <= 100 và value(k) > max với k <= i Kết quả kỳ vọng : (1) average=Giá trị trung bình của n giá trị hợp lệ. (2) tcnt = 100. (3) vcnt = n (số lượng giá trị hợp lệ) Test case cho ₫ường 6 : value(i) -999 và min <= value(i) <= max với ∀i <= 100 Kết quả kỳ vọng : (1) average=Giá trị trung bình của 100 giá trị hợp lệ. (2) tcnt = 100. (3) vcnt = 100 3.8 Kiểm thử vòng lặp Thường thân của 1 lệnh lặp sẽ ₫ược thực hiện nhiều lần (có thể rất lớn). Chi phí kiểm thử ₫ầy ₫ủ rất tốn kém, nên chúng ta sẽ chỉ kiểm thử ở những lần lặp mà theo thống kê dễ gây lỗi nhất. Ta xét từng loại lệnh lặp, có 4 loại : 1. lệnh lặp ₫ơn giản : thân của nó chỉ chứa các lệnh khác chứ không chứa lệnh lặp khác. 2. lệnh lặp lồng nhau : thân của nó có chứa ít nhất lệnh lặp khác... 3. lệnh lặp liền kề : 2 hay nhiều lệnh lặp kế tiếp nhau 4. lệnh lặp giao nhau : 2 hay nhiều lệnh lặp giao nhau. 1. Kiểm thử loại vòng lặp n lần ₫ơn giản : while c do... do ... while c Nên chọn các test case ₫ể kiểm thử thân lệnh lặp ở các vị trí sau : chạy 0 bước. chạy 1 bước. chạy 2 bước. chạy k bước, k là giá trị nào ₫ó thỏa 2 < k < n-1. chạy n-1 bước chạy n bước chạy n+1 bước. 2. Kiểm thử vòng lặp lồng nhau : Kiểm thử tuần tự từng vòng lặp từ trong ra ngoài theo ₫ề nghị sau ₫ây : kiểm thử vòng lặp trong cùng : cho các vòng ngoài chạy với giá trị min, kiểm thử vòng lặp trong cùng bằng 7 test case ₫ã giới thiệu ở silde trước. kiểm thử từng vòng lặp còn lại : cho các vòng ngoài nó chạy với giá trị min, còn các vòng bên trong nó chạy với giá trị ₫iển hình, kiểm thử nó bằng 7 test case ₫ã giới thiệu ở slide trước. 3. Kiểm thử các vòng lặp liền kề : Kiểm thử tuần tự từng vòng lặp từ trên xuống, mỗi vòng thực hiện kiểm thử bằng 7 test case ₫ã giới thiệu. 4. Riêng các vòng lặp giao nhau thì thường do việc viết code chưa tốt tạo ra ⇒ nên cấu trúc lại ₫oạn code sao cho không chứa dạng giao nhau này. 3.9 Kết chương Chương này ₫ã giới thiệu 1 kỹ thuật thiết yếu ₫ể kiểm thử hộp trắng TPPM, ₫ó là kỹ thuật kiểm thử dòng ₫iều khiển. Chúng ta ₫ã giới thiệu các cấp ₫ộ phủ kiểm thử khác nhau, giới thiệu ₫ồ thị dòng ₫iều khiển và ₫ồ thị dòng ₫iều khiển cơ bản của TPPM, ₫ộ phức tạp Cyclomatic C, qui trình tổng quát ₫ể kiểm thử dòng ₫iều khiển. Chương này cũng ₫ã giới thiệu 1 thí dụ cụ thể về qui trình kiểm thử dòng ₫iều khiển trên 1 TPPM.
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_thu_phan_mem_chuong_3_ky_thuat_kiem_thu_hop_t.pdf