Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc

Một chiến thuật kiểm thử phổ biến

• Bắt đầu tại từng module rồi tích hợp lớn dần đến

toàn bộ hệ thống.

• Các kỹ thuật khác nhau được sử dụng thích hợp

tại các giai đoạn khác nhau.

• Kiểm thử có thể được tiến hành bởi người phát

triển phần mềm, nhưng đối với các dự án lớn thì

việc kiểm thử phải được tiến hành bởi một nhóm

độc lập.

• Kiểm thử và sửa lỗi là các hoạt động độc lập

nhưng việc sửa lỗi phải phù hợp với các chiến

thuật kiểm thử.

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 1

Trang 1

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 2

Trang 2

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 3

Trang 3

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 4

Trang 4

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 5

Trang 5

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 6

Trang 6

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 7

Trang 7

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 8

Trang 8

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 9

Trang 9

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 47 trang xuanhieu 4440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc

Bài giảng Kiểm thử phần mềm - Bài 3: Các cấp độ kiểm thử - Nguyễn Thị Thanh Trúc
 tin với 
 module mức dưới và mức trên nó, do đó phạm vi 
 phát hiện lỗi liên quan chặt chẽ tới module này 
• Người tiến hành kiểm thử đơn vị: lập trình 
 viên cùng nhóm của mình. 
• Kỹ thuật kiểm thử đơn vị: chủ yếu là hộp trắng, 
 trong các trường hợp cần thiết có thể sử dụng 
 thêm kỹ thuật kiểm thử hộp đen 
 5 
3.1.1 Mô hình kiểm thử đơn vị 
• Driver, stub 
 6 
Kiểm thử module 
• Mỗi module mã nguồn không phải là một chương 
 trình hoàn chỉnh và đôi khi phải gọi các module chưa 
 được kiểm thử khác có thể phải thiết lập driver 
 và/hoặc stub: phí tổn khá lớn (70%) 
• Driver là một chương trình chính có nhiệm vụ nhận 
 dữ liệu kiểm thử, chuyển dữ liệu đó xuống cho 
 module để kiểm tra và in ra các kết quả kiểm tra 
 tương ứng. 
• Stub thay thế các module được gọi bởi module đang 
 kiểm tra. 
 Làm thế nào để giảm các chi phí tạo driver hay stub 
 3.1.2 Nội dung kiểm thử đơn vị 
• a) Kiểm thử giao diện(các tham số vào/ra qua giao 
 diện) 
• b) Kiểm thử vào/ra (các file, bộ đệm và các lệnh 
 đóng mở) 
• c) Kiểm thử cấu trúc dữ liệu cục bộ (khai báo và sử 
 dụng biến) 
• d) Kiểm thử xử lý(các phép toán và tính đúng đắn 
 của kết quả) 
• e) Kiểm thử điều kiện logic 
• f) Kiểm thử sai tiềm ẩn (về ngoại lệ, mô tả) 
• g) Kiểm thử các giá trị biên 
 8 
a. Kiểm thử dữ liệu qua giao diện 
• Kiểm thử dòng dữ liệu qua giao diện của 
 module liên quan đến định lượng và định 
 dạng của các biến và các module sử dụng 
 trên giao diện 
• Đặc trưng cụ thể: 
 – Số lượng? 
 – Định dạng? 
 9 
 a. Kiểm thử dữ liệu qua giao diện 
• Các đặc trưng qua giao diện là: 
• Số tham số= số đối số? 
• Tính chất của tham số= tính chất của đối số 
• Đơn vị của tham số= đơn vị của đối số 
• Số đối số được truyền gọi module= số các tham số đầu vào của module? 
• Thứ tự truyền tham số ko chính xác 
• Ví dụ: 
String calc_day(date d) {} 
Void calc_day_test() 
{ 
 date d; 
 string s; 
 d= calc_day(s);// truyền tham số ko chính xác 
 10 
} 
b. Kiểm thử vào/ra 
• Kiểm thử các file, bộ đệm, các lệnh đóng, mở 
• Khi thực hiện kiểm thử vào/ ra cần xem xét: 
 – Tính chất của các file có đúng đắn ko? 
 – Các câu lệnh OPEN/CLOSE có đúng đắn ko? 
 – Đặc tả hình thức có đúng đắn ko? 
 – Các file có mở trước khi sử dụng ko? 
 – Các điều kiện end of file có được xử lý không? 
 – Có sai văn bản nào trong thông tin ra? 
 11 
c. Kiểm thử cấu trúc dữ liệu cục bộ 
• Kiểm thử khai báo và sử dụng biến 
• Cấu trúc dữ liệu cục bộ cho module có thể sai. Vìthế 
 thiết kế các kiểm thử cần làm lộ ra các loại lỗi sau: 
 – Đánh máy ko đúng hoặc ko nhất quán? 
 – Giá trị ngầm định hoặc giá trị khởi tạo sai 
 – Tên các biến ko đúng (sai chữ hoặc mất chữ) 
 – Kiểu dữ liệu không nhất quán 
Vd: 
int i; 
d= i*10; // lỗi chưa khai báo biến d 
 12 
d. Kiểm thử về các xử lý 
• Kiểm thử các phép toán và tính đúng đắn của kết quả 
• Cần lưu ýcác sai về trình tự, độ chính xác: 
 – Thứ tự ưu tien các phép tính số học 
 – Sự nhất quán của các phép toán trộn module 
 – Khởi tạo/kết thúc không đúng 
 – Độ chính xác của kết quả trả về 
• Ví dụ: 
 – Thực hiện phép toán trên toán hạng ko phải là số: 
 – String s1, s2; 
 – Int ketqua=s1/s2; 
 13 
e. Kiểm thử các điều kiện logic 
• Các sai kiểu, toán tử, ngữ nghĩa: 
 – So sánh các kiểu dữ liệu khác nhau 
 – Ưu tiên hoặc toán tử logic không đúng đắn 
 – Dự đoán một biểu thức so sánh, trong khi sai số làm cho 
 đẳng thức không chắc có thực 
 – Các giá trị so sánh không đúng đắn 
• Ví dụ: 
 int ival; 
 char sval[20]; 
 If(ival==sval) {} //So sánh 2 dữ liệu ko tương thích 
 14 
f. Kiểm thử sai tiềm ẩn 
• Các sai tiềm ẩn cần được xem xét là: 
 – Mô tả sai(khó hiểu) 
 – Dữ liệu ghi không tương ứng với sai đãgặp 
 – Điều kiện sai có trước khi xử lýsai 
 – Xử lýđiều kiện ngoại lệ là không đúng đắn 
 – Mô tả sai không cung cấp đủ thông tin để trợ giúp định vị 
 nguyên nhân của sai 
• Ví dụ: 
 If (a>0) then {} 
 If (a=0) then {} // thiếu trường hợp xét a<0 
 15 
g. Kiểm thử các giá trị biên 
• Các sai biến, số vòng lặp: 
 – Vòng lặp không kết thúc hoặc kết thúc không chính xác 
 – Lặp vô hạn 
 – Biến lặp bị thay đổi không chính xác 
• Sai ở các biên: 
 – Kiểm thử ở biên là nhiệm vụ cuối cùng của kiểm thử đơn 
 vị. Các giá trị ở biên thường hay gây ra lỗi. 
• VD: 
 Int i,j; 
 For (i=1;i<=10,i++) 
 For (j=i+1, j<=10, j++) {} 
 16 
3.1.3 Kỹ thuật kiểm thử đơn vị 
• Module không phải là một chương trình độc lập, 
 nên cần phát triển thêm các Driver và Stub để tiến 
 hành kiểm thử đơn vị. 
• Bộ lái (driver): là một hàm main điều khiển việc 
 đưa dữ liệu vào và nhận kết quả của module 
 đang cần kiểm thử 
• Cuống (stub): là một chương trình máy tính dùng 
 để thay thế cho một module phần mềm sẽ được 
 xác định sau (IEEE) 
• Stub (dummy program): Là một đoạn mã dùng để 
 mô phỏng hoạt động của thành phần còn thiếu. 
 17 
3.1.3 Kỹ thuật kiểm thử đơn vị 
 18 
Code example -Stub 
void function WeTest(params) { 
. 
int p= price(param1); 
. 
} // chương trình chính 
void price(int param) { 
return 10; //không cần quan tâm giá là gì, được 
tính thế nào chỉ cần giá trị trả về để test module 
function WeTest 
} // đây là stub 
 19 
Code example- Driver 
void function ThatCallPrice(params) {// đây là 
driver 
 int p= price(param1); 
 printf(“Price is:%d”,p); 
} 
void price(int param){ 
. 
// chương trình chính để tính được giá trị thật 
} 
 20 
 3.2. Kiểm thử tích hợp 
• Kiểm thử tích hợp nhằm nhận được một bộ phận chức 
 năng hay một hệ con tốt 
• Là một kỹ thuật có tính hệ thống để xây dựng cấu trúc của 
 chương trình 
• Từcác module đã qua kiểm thử đơn vị, xây dựng cấu trúc 
 chương trình đảm bảo tuân theo thiết kế 
• Có hai cách tích hợp: 
• Tích hợp từng bước. Theo cách này có 3 chiến lược: 
 – Tích hợp từ dưới lên (bottom-up testing) 
 – Tích hợp từ trên xuống (top-down testing) 
 – Kết hợp 2 chiến lược trên (sandwich testing) 
• Tích hợp đồng thời: kiểm thử vụ nổ lớn (big bang testing) 
 21 
Tích hợp từ trên xuống 
• Module chính được dùng như là driver, và stub được thay 
 thế bởi các module con trực tiếp của của module chính 
 này. 
• Tuỳ thuộc vào cách tích hợp theo chiều sâu (depth-first) 
 hoặc chiều ngang(breath-first), mỗi stub con được thay 
 thế một lần bởi module tương ứng đã kiểm thử. 
• Tiến hành kiểm thử khi có sự thay thế mới 
• Tiến hành kiểm thử hồi quy để phát hiện các lỗi khác 
 trong từng module 
Tích hợp từ trên xuống 
 M1 
 M2 M3 M4 
 M5 M6 M7 
 • Tích hợp kiểu từ trên xuống theo hình 
 thức depth-first 
 M8 
 • Tiết kiệm được chi phí tạo các driver 
Tích hợp từ dưới lên 
• Các module mức thấp nhất được kết hợp thành các nhóm 
 thể hiện một chức năng con đặc biệt của phần mềm. 
• Một driver được tạo ra để thao tác các test-case 
• Các module được kiểm thử theo từng nhóm (Cluster): là 
 nhóm các module mà module phía trên cần đến khi kiểm 
 thử 
• Driver được bỏ đi và các nhóm module được kết hợp dần 
 lên phía trên trong sơ đồ phân cấp của chương trình. 
• Tiết kiệm được chi phí tạo các stub 
Tích hợp từ dưới lên 
 Mo 
 Ma Mb 
 D1 D2 D3 
 cluster
 3
 1
 cluster 
 cluster 2 
3.2.1. Các lỗi thường gặp khi tích hợp 
 • Dữ liệu bị mất khi đi qua một giao diện 
 • Hiệu ứng 1 module vô tình gây ra ảnh hưởng 
 tới các module khác 
 • Sự kết hợp các chức năng phụ có thể không 
 tạo ra được chức năng chính mong muốn 
 • Các sai sót nhỏ có thể trở thành thảm họa 
 • Có thể gặp vấn đề với các cấu trúc dữ liệu 
 toàn cục 
 26 
3.2.2. Kiểm thử từ dưới lên 
• Là quá trình tích hợp và kiểm thử bắt đầu với 
 các module mức thấp. 
• Để kiểm thử các module cấp dưới, lúc đầu ta 
 dùng các bộ lái, sau đó thay thế dần các bộ 
 lái bằng các module thượng cấp đãđược 
 phát triển. 
 27 
3.2.2. Kiểm thử từ dưới lên 
 28 
3.2.2. Kiểm thử từ dưới lên 
• Ưu điểm: 
 – Tránh phải tạo các cuống phức tạp hay tạo 
 các kết quả nhân tạo: do tích hợp từ dưới lên 
 nên chỉ cần tạo ra các bộ lái, các module mức 
 dưới đãđược kiểm thử 
 – Thuận tiện cho phát triển các module cấp 
 dưới: nhờ phát triển từ dưới lên, người thiết 
 kế có thể thiết kế các module dịch vụ dùng 
 chung cho nhiều chức năng của hệ thống 
 29 
3.2.2. Kiểm thử từ dưới lên 
• Nhược điểm: 
 – Chậm phát hiện các lỗi thiết kế: các lỗi tổng 
 thể như phát triển sai chức năng hay hệ 
 thống kém kiệu quả thường bị phát hiện 
 muộn. Do phát hiện lỗi muộn nên chi phí và 
 thời gian sửa lỗi tăng cao 
 – Chậm có phiên bản của hệ thống làm việc 
 được. 
 30 
3.2.3. Kiểm thử từ trên xuống 
• Kiểm thử từ trên xuống tiến hành kiểm thử các 
 module bắt đầu từ mức cao, các module mức thấp 
 tạm sử dụng các chức năng hạn chế, có giao diện 
 như đặc tả. 
• Module mức thấp có thể chỉ đơn giản là các cuống 
 trả lại kết quả với một vài đầu vào được xác định 
 trước. Sau đó các cuống được thay thế dần bằng 
 các module thực đãđược phát triển. 
• Kiểm thử từ trên xuống có thể thực hiện theo chiều 
 sâu hoặc theo chiều rộng 
 31 
3.2.3. Kiểm thử từ trên xuống 
 32 
3.2.3. Kiểm thử từ trên xuống 
• Ưu điểm: 
 – Phát hiện sớm các lỗi thiết kế: dễ dàng phát hiện các lỗi 
 như phát triển nhầm, thiếu chức năng so với đặc tả, do đó 
 làm giảm chi phí cho việc thiết kế và cài đặt lại 
 – Có phiên bản hoạt động sớm: kiểm thử từ trênxuống luôn 
 đảm bảo có phiên bản hoạt động sớm, do đó có thể thẩm 
 định tính dùng được của sản phẩm và dùng nó để huấn 
 luyện người dùng 
• Nhược điểm: 
 – Tạo ra các cuống rất phức tạp, có thể dẫn tới việc không 
 kiểm thử được đầy đủ chức năng các module 
 33 
3.3. Kiểm thử hệ thống 
• Kiểm thử hệ thống: 
 – Tìm kiếm các lỗi, nhưng trọng tâm là đánh giá về hoạt 
 động, thao tác, sự tin cậy và các yêu cầu khác liên 
 quan đến chất lượng của toàn hệ thống 
 – Mức kiểm thử này đặc biệt thích hợp cho việc phát 
 hiện lỗi giao tiếp với phần mềm hoặc phần cứng bên 
 ngoài, chẳng hạn các lỗi "tắc nghẽn" (deadlock) hoặc 
 chiếm dụng bộ nhớ 
 – Đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, thiết bị 
• Mục đích: kiểm thử thiết kế và toàn bộ hệ thống (sau khi 
 tích hợp) có thỏa mãn yêu cầu đặt ra hay không tìm. 
• Phương pháp: kiểm thử hộp đen 
• Người thực hiện: kiểm thử viên 
 34 
3.3. Kiểm thử hệ thống 
Khi nào có thể thực hiện kiểm thử hệ thống: 
• Hệ thống cần kiểm thử đãhoàn thiện 
• Kiểm thử tích hợp và đơn vị đãhoàn thành 
• Sản phẩm được tích hợp đúng thiết kế 
• Các tài liệu đặc tả đãlà bản cuối cùng 
• Các tài liệu hỗ trợ kiểm thử như test plan, 
 test case đãhoàn thành. 
 35 
3.4. Kiểm thử chấp nhận 
• Kiểm thử chấp nhận (aceptance testing) : vận 
 hành hệ thống trong môi trường của người 
 sử dụng 
• Kiểm thử alpha (alpha testing) 
 – Người dùng thực hiện với số liệu giả lập 
 – Trong môi trường phát triển 
• Kiểm thử beta (beta testing) 
 – Người dùng thực hiện với số liệu thực 
 – Trong môi trường ứng dụng thực 
 36 
Kiểm thử tính năng 
• Kiểm thử tính năng hiểu theo cách đơn giản nhất 
 là: kiểm tra các chức năng của phần mềm đáp ứng 
 được nhu cầu của khách hàng đã được xác định 
 trong văn bản đặc tả yêu cầu của phần mềm 
• Áp dụng kỹ thuật black-box 
• Kiểm thử tính năng bao gồm 
 – Xem xét lại cấu hình phần mềm theo lược đồ triển khai 
 – kiểm thử alpha 
 – kiểm thử beta 
Kiểm thử tính năng 
• Kiểm thử alpha 
 – Được tiến hành ngay tại nơi sản xuất phần mềm. 
 – Nhà phát triển phần mềm sẽ quan sát người sử 
 dụng dùng sản phẩm và ghi nhận lại những lỗi phát 
 sinh để sửa chữa. 
• Kiểm thử beta 
 – Phần mềm được kiểm tra bên ngoài phạm vi của 
 đơn vị sản xuất. 
 – Khách hàng trực tiếp sử dụng và ghi nhận lỗi để 
 báo lại cho nhà phát triển sửa chữa. 
Kiểm thử hướng đối tượng 
 • Về cơ bản chiến thuật kiểm thử hướng đối tượng 
 cũng theo thứ tự giống như kiểm thử cổ điển: 
 kiểm thử đơn vị 
 kiểm thử tích hợp 
 kiểm thử chức năng 
 kiểm thử toàn bộ hệ thống 
Kiểm thử hướng đối tượng 
• Không thể tách rời từng tác vụ của đối tượng/lớp 
 để kiểm thử 
 – Tác vụ được đóng bao trong lớp 
 – Các lớp con có thể override một tác vụ nào đó 
• Kiểm thử đơn vị hướng đối tượng tập trung vào 
 các lớp kiểm thử hành vi của lớp 
Kiểm thử tích hợp hướng đối tượng 
 • Khái niệm sơ đồ phân cấp không còn nhiều ý 
 nghĩa trong chương trình hướng đối tượng 
 kiểm thử tích hợp theo cách khác 
 • Hai hình thức kiểm thử tích hợp hướng đối tượng 
 – kiểm thử trên cơ sở thread: tích hợp các lớp 
 tạo thành một thread để phục vụ cho một input 
 nào đó của chương trình 
 – kiểm thử trên cơ sở sử dụng: các lớp client sẽ 
 được tích hợp để sử dụng dịch vụ nào đó cung 
 cấp bởi các lớp server 
Kiểm thử theo kịch bản 
• Dựa vào các use-case để soạn ra các kịch bản 
• Ví dụ: một kịch bản cho hệ thống đăng ký môn học qua 
 WEB 
1. Login với username = “e59306547”, password = “6547” 
2. Chọn chức năng đăng ký môn học 
3. Chọn 5 nhóm môn học của 5 môn: CNPM, AI, XLTHS, 
 PTTK, XLSS trong đó có 2 nhóm trùng thời khoá biểu 
4. Nhấn nút Submit 
Chương trình phải báo lỗi và liệt kê 2 nhóm bị trùng thời 
 khoá biểu 
Nghệ thuật gỡ rối - DEBUG 
• Gỡ rối là một quá trình nhằm loại bỏ các lỗi được 
 phát hiện trong quá trình kiểm tra. 
• Gỡ rối được thực hiện như là một kết quả của 
 việc kiểm tra: lỗi phát hiện được tìm kiếm 
 nguyên nhân sửa lỗi 
• Có 3 hình thức gỡ rối: brute force, loại trừ 
 nguyên nhân và theo vết. Nên dùng kết hợp cả 3 
 hình thức này. 
Nghệ thuật gỡ rối 
 • Gỡ rối là công việc 
 khó khăn và dễ gây 
 tâm lý chán nản bởi 
 nguyên nhân gây ra 
 lỗi nhiều khi lại mơ 
 hồ: do timeout, do độ 
 chính xác, do chủ 
 quan lập trình... 
 • Khả năng gỡ rối gần 
 như là bẩm sinh của 
 mỗi người 
Brute Force 
• Là phương pháp phổ biến nhất nhưng lại ít hiệu quả 
 nhất cho việc phát hiện nguyên nhân gây lỗi phần mềm. 
• Triết lý của phương pháp này là: “Hãy để máy tính tìm 
 ra lỗi”. 
• Có 3 cách thực hiện: 
 – Lấy dữ liệu trong bộ nhớ để xem xét. 
 – Dùng run-time trace để tìm lỗi. 
 – Dùng lệnh WRITE để xuất dữ liệu cần kiểm tra ra 
 màn hình. 
• Áp dụng phương pháp này khi tất cả các phương pháp 
 khác đều thất bại. 
Loại trừ nguyên nhân 
• Phương pháp này dựa trên nguyên tắc phân chia 
 nhị phân. 
• Cách thực hiện: 
 – Khi một lỗi được phát hiện, cố gắng đưa ra một danh 
 sách các nguyên nhân có thể gây ra lỗi. 
 – Danh sách này được nghiệm lại để loại bỏ dần các 
 nguyên nhân không đúng cho đến khi tìm thấy một 
 nguyên nhân khả nghi nhất. 
 – Khi đó dữ liệu kiểm thử sẽ được tinh chế lại để tiếp 
 tục tìm lỗi. 
Theo vết 
• Là một phương pháp gỡ lỗi khá phổ biến có thể 
 dùng thành công trong các chương trình nhỏ 
 nhưng khó áp dụng cho đối với các chương trình 
 rất lớn. 
• Cách thực hiện: bắt đầu tại dòng mã nguồn có 
 triệu chứng lỗi thực hiện lần ngược trở lại từng 
 dòng mã nguồn cho đến khi tìm thấy dòng gây ra 
 lỗi. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kiem_thu_phan_mem_bai_3_cac_cap_do_kiem_thu_nguyen.pdf