Bài giảng Kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp - Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN, nhiệm vụ và nội dung của kế toán
trong đơn vị HCSN
1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị HCSN
Đơn vị hành chính sự nghiệp là cách gọi phổ
biến đối với các cơ quan hành chính và các đơn
vị sự nghiệp. Đây là những đơn vị được Nhà
nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản
lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát
triển kinh tế xã hội, v.v. Các đơn vị này được
ngân sách cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiều loại, có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành hai nhóm: Các cơ quan
hành chính và các đơn vị sự nghiệp.
Phân loại cơ quan hành chính: Các cơ quan hành chính (còn gọi là các cơ quan
quản lý nhà nước) gồm các cơ quan quản lý hành chính từ Trung ương đến địa
phương. Bao gồm:
o Các cơ quan hành chính ở Trung ương gồm: Chính phủ, các Bộ giúp Chính phủ
quản lý các ngành hoặc các lĩnh vực được phân công trong phạm vi toàn quốc.
o Cơ quan hành chính cấp tỉnh gồm: UBND các tỉnh, thành phố và các Sở tham
mưu giúp việc cho UBND các tỉnh quản lý các lĩnh vực thuộc ngành mình phụ
trách trong địa bàn tỉnh.
o Cơ quan hành chính cấp huyện gồm UBND huyện và các cơ quan giúp việc
cho UBND huyện như các Phòng Giáo dục, Phòng Nông nghiệp, Phòng Nội vụ
và Phòng Lao động xã hội. UBND xã là cơ quan quản lý hành chính cơ sở
trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính ở nước ta
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp - Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
o cáo tài chính khác. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái, được thực hiện theo sơ đồ sau: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu cuối tháng Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán này sử dụng các loại sổ kế toán sau: o Chứng từ ghi sổ; o Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ – SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ quỹ Chứng từ kế toán Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp v1.0 11 o Sổ cái; o Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: o Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Từ số liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái. o Cuối tháng sau khi đã ghi hết chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái, kế toán tiến hành khoá sổ cái để tính ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng TK. Trên Sổ cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính. o Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các chứng từ kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng TK. Cuối tháng khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp chi tiết" theo từng TK. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng TK trên Sổ cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết" của các TK được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau: Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ quỹ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 12 v1.0 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu cuối tháng Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Kế toán trên máy vi tính Nếu thực hiện kế toán trên máy vi tính, đơn vị có thể sử dụng các phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Yêu cầu phần mềm kế toán: o Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN. o Đơn vị phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT–BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của đơn vị. Trình tự kế toán trên máy vi tính: o Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. o Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. o Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. o Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Quy trình kế toán trên máy vi tính: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng SỔ KẾ TOÁN – Sổ tổng hợp – Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp v1.0 13 Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính Danh mục sổ kế toán áp dụng trong các đơn vị HCSN theo từng hình thức kế toán STT Tên sổ Ký hiệu mẫu sổ Phạm vi áp dụng 1 Nhật ký – Sổ cái S01 – H 2 Chứng từ ghi sổ S02a – H 3 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ S02b – H 4 Sổ cái (cho hình thức Chứng từ ghi sổ) S02c – H 5 Sổ cái (cho hình thức Nhật ký chung) S03 – H 6 Sổ Nhật ký chung S04 – H 7 Bảng cân đối số phát sinh S05 – H 8 Sổ quỹ tiền mặt (sổ chi tiết tiền mặt) S11 – H 9 Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc S12 – H 10 Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ S13 – H Đơn vị có ngoại tệ 11 Sổ kho (hoặc thẻ kho) S21 – H Đơn vị có kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá 12 Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, CCDC, sản phẩm, hàng hoá S22 – H 13 Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, CCDC, sản phẩm, hàng hoá S23 – H 14 Sổ tài sản cố định S31 – H 15 Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng S32 – H 16 Sổ chi tiết các tài khoản S33 – H 17 Sổ theo dõi cho vay (dùng cho dự án tín dụng) S34 – H 18 Sổ theo dõi dự toán ngân sách S41 – H 19 Sổ theo dõi nguồn kinh phí S42 – H 20 Sổ tổng hợp nguồn kinh phí S43 – H 21 Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán S45 – H Đơn vị có đầu tư chứng khoán 22 Sổ chi tiết doanh thu S51 – H Đơn vị có SXKD 23 Sổ chi tiết các khoản thu S52 – H 24 Sổ theo dõi thuế GTGT S53 – H Đơn vị có nộp thuế GTGT 25 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại S54 – H 26 Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm S55 – H 27 Sổ chi tiết chi hoạt động S61 – H 28 Sổ chi tiết chi dự án S 62 – H Đơn vị có dự án 29 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (hoặc đầu tư XDCB) S63 – H Đơn vị có SXKD hoặc ĐT XDCB 30 Sổ theo dõi chi phí trả trước S71 – H Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 14 v1.0 STT Tên sổ Ký hiệu mẫu sổ Phạm vi áp dụng 31 Sổ theo dõi tạm ứng kinh phí của kho bạc S72 – H 32 Sổ tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị Mẫu số S04/CT – H Đơn vị dự toán cấp I, II 1.5. Các quy định về mở, ghi sổ, khóa sổ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thu thập, xử lý và lưu giữ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Tùy theo quy mô và đặc điểm hoạt động mà đơn vị HCSN có thể lựa chọn hình thức kế toán khác nhau do đó số lượng, nội dung và kết cấu các mẫu sổ cũng khác nhau. Tuy nhiên, khi mở và sử dụng sổ kế toán các đơn vị HCSN phải tuân thủ theo các quy định về mở, ghi sổ và sửa chữa sổ kế toán. 1.5.1. Mở sổ kế toán Mỗi đơn vị HCSN chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Các sổ kế toán phải được in theo đúng mẫu quy định. Trên sổ phải phản ánh các chỉ tiêu: ngày, tháng ghi sổ; số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; tóm tắt nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; số tiền phát sinh theo từng tài khoản. Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Người giữ sổ phải chịu trách nhiệm bảo quản sổ, nội dung ghi sổ đảm bảo phản ánh trung thực và khách quan các thông tin nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ vào sổ kế toán. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung quy định của từng mẫu sổ. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính và được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ. Các số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp với số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Khi thay đổi nhân viên ghi sổ, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Sổ kế toán được coi là hợp pháp khi được ghi đầy đủ các nội dung và thực hiện các thủ tục pháp lý sau: Đối với sổ kế toán đóng thành quyển: Phải ghi tên đơn vị kế toán ở bìa ngoài (góc trên bên trái); giữa bìa ghi tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; họ tên và chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị; ngày, tháng, năm kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác. Các trang sổ kế toán phải đánh số từ trang đầu tiên (trang 01) đến trang cuối cùng, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. Đối với sổ tờ rời: Phải ghi rõ tên đơn vị, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên của người giữ sổ và ghi sổ kế toán. Thủ trưởng đơn vị phải ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng thẻ tờ rời trước khi sử dụng. Các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán, phải đảm bảo an toàn và dễ tìm. Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp v1.0 15 Các đơn vị phải mở sổ kế toán ngay đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán. Khi mở sổ kế toán phải chuyển số dư từ năm cũ sang. Khi ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp pháp. Số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút bi hoặc bút mực màu xanh, đen. Kế toán viên không được ghi sổ bằng mực đỏ hoặc bút chì trừ các bút toán ghi sai được dùng mực đỏ để ghi số âm theo quy định. Chữ và số viết trên sổ phải rõ ràng, liên tục có hệ thống. Không được viết tắt, ghi xen kẽ, chồng đè, bỏ cách dòng. Cuối trang sổ kế toán phải cộng số liệu tính số tổng cộng và chuyển sang đầu trang kế tiếp. Phần sổ không ghi hết cuối trang sổ phải được gạch chéo phần không ghi. Trong quá trình ghi sổ nếu phát hiện có sai sót kế toán viên không được tẩy xóa hoặc dùng chất hoá học để sửa chữa mà phải sử dụng các kỹ thuật sửa chữa theo quy định của kế toán. 1.5.2. Khóa sổ kế toán Khóa sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho. Riêng Sổ quỹ phải được khóa sổ và tính số tiền tồn quỹ hàng ngày. Trình tự khoá sổ kế toán được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu trước khi khoá sổ kế toán o Cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ (nếu cần thiết), giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau. Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. o Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho những TK phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ. o Tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái đảm bảo số liệu khớp đúng và bằng tổng số phát sinh ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) hoặc số tổng cộng ở cột số phát sinh trên Nhật ký – Sổ cái (đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái). Tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên Sổ cái với số liệu trên Sổ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho. Sau khi đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ kế toán. Trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch cho đến khi khớp đúng. Bước 2: Khoá sổ o Khi khoá sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán. Sau đó ghi “Cộng số phát sinh trong tháng” phía dưới dòng đã kẻ; o Ghi tiếp dòng “Số dư cuối kỳ” (tháng, quý, năm); o Ghi tiếp dòng “Cộng số phát sinh lũy kế các tháng trước” từ đầu quý; Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 16 v1.0 o Sau đó ghi tiếp dòng “Tổng cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm”; Số liệu ở dòng “Số dư cuối kỳ” tính như sau: Số dư Nợ cuối kỳ = Số dư Nợ đầu kỳ + Số phát sinh Nợ trong kỳ – Số phát sinh Có trong kỳ Số dư Có cuối kỳ = Số dư Có đầu kỳ + Số phát sinh Có trong kỳ – Số phát sinh Nợ trong kỳ Kế toán phải tính số dư cho từng tài khoản. Số dư tính được của tài khoản nào thì ghi cho tài khoản đó. Cuối cùng kẻ 2 đường kẻ liền nhau kết thúc việc khoá sổ. Riêng một số sổ chi tiết có các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột “Số dư” (hoặc nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ”...) thì số liệu cột số dư (còn lại hay tồn) ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” của cột “Số dư” hoặc cột “Tồn quỹ”, hay cột “Còn lại”. Sau khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải kiểm tra và ký xác nhận khi thấy việc ghi sổ đảm bảo sự chính xác. Sau khi kế toán trưởng ký xác nhận xong, thủ trưởng đơn vị phải kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính pháp lý của số liệu khoá sổ kế toán. Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp v1.0 17 Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 18 v1.0 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Bài học này đã trang bị cho học viên những kiến thức tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và các quy định về kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Để hiểu rõ bài học, trước hết học viên cần nắm rõ khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp. Sau đó, học viên cần nắm rõ các quy định về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Bài 1: Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp v1.0 19 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp. 2. Trình bày các quy định về chứng từ, tài khoản và sổ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp. 3. Trình bày trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức: Nhật ký chung, Nhật ký – Sổ cái, Chứng từ ghi sổ.
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_trong_don_vi_hanh_chinh_su_nghiep_bai_1_to.pdf