Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu

Trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, xác định giá trị phần vốn nhà nước đóng vai trò quan trọng giúp đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như thành công của việc chào bán cổ phần. Ngoài phương pháp tài sản, Nghị định 126/2017/NĐ-CP quy định giá trị phần vốn nhà nước cần phải được xác định theo ít nhất một phương pháp khác. Phương pháp dòng tiền chiết khấu theo đó thường được lựa chọn do những ưu điểm sẵn có trong tính toán và khả năng bao quát được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Tuy vậy, bản thân phương pháp cũng có những hạn chế về độ tin cậy do dựa vào dữ liệu mang tính dự báo và ước lượng. Kiểm toán nhà nước khi kiểm toán lại kết quả định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu cần am hiểu đặc điểm của phương pháp, nguồn dữ liệu, cách dự báo cũng như các tiêu chuẩn thẩm định giá hiện hành để kết hợp, vận dụng phù hợp các chuẩn mực, hướng dẫn kiểm toán để đảm bảo hiệu quả và chất lượng kiểm toán

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trang 1

Trang 1

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trang 2

Trang 2

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trang 3

Trang 3

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trang 4

Trang 4

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trang 5

Trang 5

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 14540
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu

Một số vấn đề trong công tác kiểm toán xác định giá trị phần vốn nhà nước theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
h giá.
* Đối với rủi ro sai sót trong quá trình tính toán
Nguyên lý của phương pháp rất rõ ràng, dựa 
trên các lý thuyết tài chính cơ bản. Theo đó, giá trị 
doanh nghiệp xác định theo phương pháp dòng 
tiền chiết khấu theo TCĐGVN số 12 được xếp 
vào nhóm cách tiếp cận từ thu nhập, bao gồm 3 
phương pháp cụ thể là chiết khấu dòng tiền tự do 
của doanh nghiệp, chiết khấu dòng cổ tức và chiết 
khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu. Nhìn chung, 
cả 3 phương pháp đều được tính toán bằng cách 
chiết khấu dòng tiền với một hệ số chiết khấu nhất 
định và cộng thêm giá trị các tài sản phi hoạt động.
Trong cách tiếp cận như trên, các sai sót trong 
kết quả định giá nếu có sẽ xuất phát từ sai sót ở các 
tham số tham gia tính toán và các dữ liệu đầu vào. 
KTVNN trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán và 
thực hiện kiểm toán cần đánh giá những tham số, 
dữ liệu có rủi ro cao, tham số, dữ liệu có rủi ro thấp 
để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, 
phân bổ thời gian kiểm toán và phân công kiểm 
toán viên với trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm 
hợp lý. Các tham số, dữ liệu có rủi ro thấp có thể 
kể đến như các tham số, dữ liệu có sẵn và dễ dàng 
thu thập, kiểm chứng từ các nguồn thông tin tương 
đối tin cậy, bao gồm: Lãi suất trái phiếu Chính phủ, 
thuế suất hoặc tỷ suất lợi nhuận của thị trường 
chứng khoán. Các tham số, dữ liệu có rủi ro cao 
như giá trị dòng tiền, cổ tức tương lai, tốc độ tăng 
trưởng cổ tức... sẽ là trọng tâm để kiểm toán trên 
cả hai phương diện là nguồn dữ liệu để tính toán và 
phương pháp dự báo.
Với các tham số, dữ liệu có rủi ro cao về độ tin 
cậy, KTVNN cần thu thập bằng chứng kiểm toán 
nhằm đánh giá mức độ tin cậy của nguồn số liệu 
đầu vào trên cơ sở áp dụng các văn bản hướng dẫn 
của KTNN (Chuẩn mực KTNN số 1500 - Bằng 
chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC, QĐ số 
03/2018/QĐ-KTNN hướng dẫn về bằng chứng 
kiểm toán). Chẳng hạn, thông tin tài chính đơn 
vị tư vấn sử dụng để tính toán nếu dẫn nguồn từ 
BCTC đã kiểm toán sẽ tin cậy hơn BCTC chưa 
kiểm toán, hoặc dự báo doanh số nếu trích xuất từ 
các báo cáo nghiên cứu thị trường của các công ty 
tư vấn chuyên nghiệp thì tin cậy hơn số liệu do đơn 
vị cổ phần hóa tự đưa ra, hoặc số liệu từ kết quả 
thống kê trong nhiều năm thì tin cậy hơn thống kê 
trong thời gian ngắn...
KTVNN cũng cần rà soát, đối chiếu chéo thông 
tin số liệu dòng tiền mà đơn vị cổ phần hóa và đơn 
vị tư vấn đang áp dụng để phát hiện những mâu 
thuẫn, bất hợp lý. Ví dụ, nếu dòng tiền được dự báo 
tăng trưởng do sự mở rộng của thị phần thì cần 
kiểm tra chéo đến các báo cáo nghiên cứu, khảo sát 
thị trường; hoặc do gia tăng công suất thì cần đối 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 25Số 142 - tháng 8/2019
chiếu đến kế hoạch nâng cấp nhà máy, dây chuyền 
và tính khả thi của kế hoạch này.
Mặt khác, KTVNN đồng thời cần đánh giá mức 
độ hợp lý trong phương pháp dự báo xây dựng 
dòng tiền tương lai mà đơn vị tư vấn áp dụng. Việc 
đánh giá có thể tập trung ở một số phương diện 
sau đây:
- KTVNN cần xem xét khoảng thời gian quá 
khứ mà đơn vị tư vấn sử dụng để tính toán, dự 
báo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, dòng tiền 
có đủ dài hay không, trong giai đoạn đó có giao 
dịch kinh tế hay sự kiện bất thường nào không. 
Một hợp đồng mang tính đơn lẻ có giá trị lớn có 
thể làm lợi nhuận một năm cao đột biến, ngược 
lại doanh thu sụt giảm trong một năm có nhiều sự 
kiện bất khả kháng có thể làm lợi nhuận năm đó 
xấu đi mà không phản ánh đúng “sức khỏe” của 
đơn vị. Các giao dịch kinh tế và sự kiện này không 
phản ánh bản chất và tiềm năng kinh doanh vốn 
có. Vì vậy, nếu phát hiện có các sự kiện, giao dịch 
này, KTVNN cần tiếp tục kiểm tra chi tiết để xác 
định liệu đơn vị tư vấn đã tính đến các nhân tố này 
và có các điều chỉnh phù hợp khi tính toán tốc độ 
tăng trưởng. Trong trường hợp đơn vị tư vấn bỏ 
qua hoặc bỏ sót, KTVNN cần thu thập thông tin để 
ước tính quy mô ảnh hưởng của các sự kiện, giao 
dịch nhằm phản ánh vào kết quả tính toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ các năm quá khứ được đơn vị tư vấn 
sử dụng làm căn cứ ước tính tốc độ tăng trưởng 
cổ tức, lợi nhuận hoặc để dự báo dòng tiền có thể 
chưa phản ánh hết các sai sót kế toán phát hiện ra 
ở các năm sau do quy định về cách xử lý hồi tố của 
Chuẩn mực kế toán số 29. Ví dụ, nếu sai sót doanh 
thu, chi phí của năm 2014 phát hiện ở năm 2016 thì 
chỉ điều chỉnh vào số dư đầu kỳ bảng cân đối năm 
2016 mà không điều chỉnh lại vào báo cáo kết quả 
kinh doanh năm 2014, vì vậy báo cáo kết quả kinh 
doanh năm 2014 không phản ánh chính xác doanh 
thu, chi phí năm đó. Do đó, KTVNN cần kiểm tra 
liệu đơn vị tư vấn đã rà soát và đã tính đến các sai 
sót kế toán này hay chưa.
- KTVNN cần xem xét mô hình hoạt động sản 
xuất kinh doanh của đơn vị được cổ phần hóa trong 
bối cảnh kế hoạch trong tương lai thay vì hiện tại. 
Cấu trúc vốn, quy mô sản xuất sau khi cổ phần hóa 
có thể có những thay đổi đáng kể và căn bản so 
với thời điểm định giá, tác động trọng yếu đến kết 
quả về dòng tiền, hệ số chiết khấu. KTVNN cần lưu 
ý để tránh trường hợp đơn vị tư vấn vẫn dựa vào 
số liệu, thông tin tài chính của mô hình sản xuất 
kinh doanh cũ khi dự báo dòng tiền và xác định hệ 
số chiết khấu. Ngược lại, sẽ có trường hợp đơn vị 
chưa có kế hoạch cụ thể, chưa thẩm định tính hợp 
lý của phương án hoạt động sau cổ phần hóa thì 
việc dựa vào phương án sẽ có rủi ro nhất định. Cụ 
thể, KTVNN có thể đánh giá, xem xét trên một số 
góc độ bao gồm:
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN26 Số 142 - tháng 8/2019
+ Cấu trúc quản trị của doanh nghiệp có thay 
đổi không, sau cổ phần hóa thì cổ đông nhà nước 
có còn nắm giữ cổ phần chi phối, có sự tham gia 
của cổ đông bên ngoài hay không. Những thay đổi 
này có thể ảnh hưởng đến chính sách về tài chính, 
thuế áp dụng. Ví dụ, chi phí lương của đơn vị 100% 
vốn nhà nước trước đây tính toán theo các thông 
tư của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhưng 
sau khi cổ phần hóa thì lương của người lao động 
do đơn vị tự quyết định, nếu đơn vị tư vấn dự báo 
chi phí lương theo cách xây dựng quỹ lương cũ có 
thể không còn hợp lý.
+ Quy mô hoạt động, mô hình sản xuất kinh 
doanh có thay đổi sau cổ phần hóa không, đơn vị 
đã có kế hoạch, đề án cụ thể được thẩm định, phê 
duyệt hay chưa, và nếu có sẽ ảnh hưởng đến dòng 
tiền, hệ số chiết khấu như thế nào và đã được đơn 
vị tư vấn phản ánh trong kết quả định giá hay chưa. 
Ví dụ, một đơn vị nông sản có kế hoạch chuyển 
dịch cơ cấu sản phẩm từ hàng hóa có giá trị gia tăng 
thấp (hàng hóa thô, sơ chế biến) sang hàng hóa có 
hàm lượng giá trị gia tăng cao (hàng hóa chế biến 
đóng hộp, hàng hóa xuất khẩu) chắc chắn sẽ ảnh 
hưởng đáng kể đến tỷ lệ lợi nhuận gộp cũng như 
các chi phí khác kèm theo (chi phí tiếp thị, chi phí 
máy móc chế biến mới).
+ Cơ cấu nguồn vốn của đơn vị cổ phần hóa 
liệu có thay đổi đáng kể trong tương lai hay không. 
Chẳng hạn, trước cổ phần hóa, do ràng buộc bởi 
các quy định về quản lý vốn nhà nước nên đơn vị 
cổ phần hóa phải duy trì hệ số đòn bẩy thấp, vay 
nợ ít. Tuy nhiên, sau cổ phần hóa, đơn vị dự tính 
sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua 
vay nợ thương mại. Trong tình huống này, chi phí 
tài chính sẽ là một yếu tố đáng kể làm thay đổi kết 
quả kinh doanh và cổ tức trong tương lai. Cấu trúc 
nguồn vốn thay đổi cũng tác động đến hệ số chiết 
khấu áp dụng1. KTVNN do đó cần thu thập thông 
tin tài liệu, phỏng vấn ban lãnh đạo doanh nghiệp 
để hiểu rõ cơ cấu vốn kế hoạch trong tương lai 
nhằm đánh giá tác động đến dòng tiền và kết quả 
xác định giá trị doanh nghiệp.
Ngoài tác động của yếu tố tính tin cậy, hợp lý 
của dòng tiền dự báo, kết quả định giá cũng chịu 
tác động đáng kể của giá trị hệ số chiết khấu. Ba 
phương pháp định giá của TCĐGVN sử dụng hai 
hệ số chiết khấu chính là chi phí sử dụng vốn bình 
quân WACC (dòng tiền tự do) và chi phí sử dụng 
vốn chủ sở hữu Re (dòng cổ tức, dòng tiền thuần 
vốn chủ). Việc tính toán chi phí sử dụng vốn bình 
quân hay vốn chủ sở hữu cũng cần được KTVNN 
kiểm tra kỹ lưỡng. 
Bên cạnh các vấn đề nêu trên, KTVNN cũng 
cần đánh giá sơ bộ tính chính xác của dòng tiền dự 
báo bằng cách so sánh với số liệu kết quả đã thực 
hiện của thời kỳ hiện hành. Ngoài ra, KTVNN nên 
đồng thời đánh giá mức độ biến động của kết quả 
xác định giá trị doanh nghiệp dưới tác động của các 
tham số đầu vào (hay còn gọi là đánh giá độ nhạy 
cảm). Chỉ cần thay đổi nhỏ vài % trong mức độ 
tăng trưởng lợi nhuận hoặc hệ số chiết khấu cũng 
có thể làm kết quả xác định giá trị doanh nghiệp 
tăng giảm vài trăm hoặc vài nghìn tỷ đồng. Trong 
trường hợp đơn vị tư vấn chưa thực hiện phân tích 
biến động của kết quả giá trị doanh nghiệp theo 
biến động của các tham số đầu vào thì KTVNN 
nên yêu cầu đơn vị phối kết hợp tính toán lại, từ đó 
đưa ra đánh giá về mức độ tin cậy của kết quả cuối 
cùng, đặc biệt trong các trường hợp nhiều tham số 
tính toán yêu cầu xét đoán, lập luận của thẩm định 
viên (ví dụ: rủi ro quốc gia, rủi ro tỷ giá, tỷ lệ phụ 
phí rủi ro...).
Cũng theo quy định của TCĐGVN số 12, 
phương pháp định giá theo dòng tiền chiết khấu 
cần xác định hai nhóm tài sản chính của doanh 
nghiệp là tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động. 
Giá trị doanh nghiệp sẽ bằng giá trị hiện tại thuần 
dòng tiền đem lại từ các tài sản hoạt động cộng với 
giá trị của các tài sản phi hoạt động2. KTVNN cần 
thận trọng xem xét việc phân loại giữa hai nhóm tài 
1Theo quy định tại TCĐGVN số 12, công thức tính toán hệ số chiết khấu phụ thuộc vào cơ cấu vốn chủ, vốn vay của doanh nghiệp;
2Tài sản phi hoạt động: Những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Khoản đầu tư vào công ty khác (trừ trường hợp 
các doanh nghiệp cần thẩm định giá là các công ty đầu tư tài chính) không góp phần tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc không giúp tiết giảm chi phí hoạt 
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cần thẩm định giá; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; tiền mặt và các khoản tương đương tiền; tài sản thuộc quyền sở hữu, 
sử dụng của doanh nghiệp không đóng góp vào việc tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhưng vẫn có giá trị (tài sản chưa khai thác, bằng sáng chế chưa sử dụng, quyền sử 
dụng đất, quyền thuê đất chưa khai thác...); tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp có tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhưng không góp phần tạo ra doanh 
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc không giúp tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cần thẩm định giá (quyền sử dụng đất, quyền thuê đất 
khai thác không đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp...) và tài sản phi hoạt động khác.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 27Số 142 - tháng 8/2019
sản này do đây có thể là một trong những nội dung 
có thể bị lợi dụng để thao túng làm thay đổi kết 
quả định giá. Đơn vị tư vấn và đơn vị cổ phần hóa 
có thể đưa một số tài sản vào, ra nhóm tài sản phi 
hoạt động để tăng, hạ giá trị doanh nghiệp tùy mục 
đích lợi ích của mình. Việc phân loại trong thực tế 
cũng có thể không dễ dàng và phát sinh nhiều quan 
điểm trái chiều do tiêu chí để định nghĩa tài sản phi 
hoạt động chỉ mang tính nguyên tắc và tương đối 
định tính. Chẳng hạn, lợi ích đem lại của một bằng 
sáng chế có thể khó định lượng rõ ràng và việc xếp 
loại tài sản này vào nhóm hoạt động (đem lại lợi 
ích cho doanh nghiệp) hay phi hoạt động (chưa 
đem lại lợi ích) đôi khi không rõ ràng. Mặt khác, 
việc định giá giá trị các tài sản phi hoạt động sẽ 
cần áp dụng nhiều tiêu chuẩn định giá khác (ví dụ 
định giá quyền sử dụng đất sẽ cần TCĐGVN số 11, 
bằng sáng chế sẽ cần TCĐGVN số 13) dẫn tới yêu 
cầu KTVNN cần lưu ý nghiên cứu và tìm hiểu cả 
những TCĐGVN khác.
Cuối cùng, KTVNN cần yêu cầu đơn vị định giá 
cung cấp bảng tính dạng điện tử do đây là nguồn 
dữ liệu quan trọng và giúp KTV thao tác dễ dàng 
trong việc kiểm tra tính toán. Tuy nhiên, KTVNN 
cần đối soát chặt chẽ tính thống nhất giữa tài liệu 
điện tử và báo cáo kết quả định giá dạng văn bản để 
phòng tránh rủi ro bảng tính cung cấp không phải 
là bảng tính cuối cùng hoặc đã bị chỉnh sửa (đơn vị 
thao tác chỉnh sửa công thức, dữ liệu để gian lận...).
Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày ở trên, 
có thể thấy rằng vì các văn bản quy phạm pháp 
luật hiện hành quy định một nguyên tắc chung đối 
với phương pháp định giá là phải phù hợp các quy 
định về thẩm định giá nên các tiêu chuẩn thẩm 
định giá trong thời gian tới sẽ là một trong những 
tiêu chí kiểm toán được áp dụng bên cạnh các văn 
bản truyền thống về kế toán, tài chính. Thực tế này 
đòi hỏi KTNN cần tổ chức các khóa đào tạo ngắn 
hạn về công tác thẩm định giá cho KTVNN để 
KTVNN nắm được những nội dung căn bản của 
lĩnh vực. Đồng thời, mỗi KTVNN bên cạnh việc 
tham gia các khóa đào tạo của KTNN cũng cần tích 
cực nghiên cứu tìm hiểu lĩnh vực thẩm định giá, 
kết hợp sáng tạo với các kinh nghiệm kiểm toán đã 
có trước đây để mang lai hiệu quả kiểm toán cao.
Ngày nhận bài: 03/07/2019
Ngày duyệt đăng: 15/07/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các Báo cáo kiểm toán kết quả tư vấn xác 
định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn 
đề tài chính trước khi chính thức chuyển 
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ 
phần của KTNN năm 2015-2017;
2. Kỷ yếu Hội thảo xác định giá trị doanh 
nghiệp trước khi cổ phần hóa và vai trò 
của Kiểm toán nhà nước tháng 08/2017 do 
Kiểm toán nhà nước và Hiệp hội Kế toán 
Công chứng Anh quốc (ACCA) phối hợp 
thực hiện;
3. Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 
về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước 
thành công ty cổ phần;
4. Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 
20/11/2013 sửa đổi Nghị định 59/2011/
NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn 
nhà nước thành công ty cổ phần;
5. Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 
11/11/2015 sửa đổi Nghị định 59/2011/
NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn 
nhà nước thành công ty cổ phần;
6. Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 
05/09/2014 hướng dẫn xử lý tài chính và 
xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện 
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước 
thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài 
chính ban hành;
7. Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 
16/11/2017 về chuyển doanh nghiệp nhà 
nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một 
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu 
tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
8. Tài liệu Tọa đàm “Trao đổi kinh nghiệm 
kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý 
các vấn đề tài chính trước khi chính thức 
công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa” 
tháng 03/2019 do KTNN chuyên ngành VI 
và Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ 
kiểm toán phối hợp thực hiện;
9. Tiêu chuẩn thẩm định giá số 12 ban hành 
kèm theo Thông tư số 122/2017/TT-BTC 
ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính;
10. Tiêu chuẩn thẩm định giá số 10 - Cách tiếp 
cận từ thu nhập ban hành kèm theo Thông 
tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015 
của Bộ Tài chính.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_trong_cong_tac_kiem_toan_xac_dinh_gia_tri_phan.pdf