Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

1.1. Nhu cầu tất yếu khách quan cho sự hình thành của kế toán quốc tế

Kế toán đã ra đời và phát triển từ rất lâu trong lịch sử, cùng với sự tồn tại và phát triển

của quá trình lao động và sản xuất ra của cải vật chất của con người. Kế toán thường

được hiểu là quá trình đo lường, phản ánh, cung cấp và trao đổi thông tin về các hoạt

động kinh tế và được coi như “ngôn ngữ của kinh doanh”. Sự phát triển của khoa học

kế toán cũng gắn liền với sự phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Sản xuất càng

phát triển thì nhu cầu đặt ra đối với kế toán càng cao. Xuất phát từ những cách ghi

chép, phản ánh và truyền đạt thông tin một cách thô sơ đơn giản, đến nay, kế toán đã

trở thành một môn khoa học với đối tượng nghiên cứu độc lập và các phương pháp

nghiên cứu hoàn chỉnh. Vai trò của thông tin kế toán cũng ngày càng trở nên quan

trọng khi phạm vi và đối tượng sử dụng thông tin kế toán không chỉ giới hạn trong

lĩnh vực kinh doanh, với các doanh nhân, mà còn là mọi mặt của đời sống xã hội, liên

quan đến mọi cá nhân trong xã hội.

Sự phát triển của khoa học kế toán ngày càng mạnh

mẽ, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị

trường, sự gia tăng các liên kết kinh tế trong từng khu

vực và trên thế giới, sự mở rộng phạm vi, quy mô, tính

chất, hoạt động của các doanh nghiệp. Theo các quy

luật phát triển tất yếu của kinh tế thị trường, sự tích luỹ

tư bản trong các doanh nghiệp và sự liên kết hình

thành giữa các doanh nghiệp là không thể thiếu trong

nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như kinh tế thế giới.

Quy mô doanh nghiệp phát triển ngày càng lớn, cơ cấu

tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp cũng phức

tạp hơn, từ chỗ chỉ là một thực thể kinh doanh đơn lẻ, ngày nay, một công ty có thể là

sự kết hợp của rất nhiều công ty khác, phạm vi hoạt động cũng vượt ra khỏi biên giới

của một quốc gia. Bên cạnh sự phát triển của các doanh nghiệp, sự ra đời và phát triển

của các liên kết kinh tế, xã hội, an ninh trong từng khu vực trên thế giới cũng như

xu thế toàn cầu hoá cũng có những ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của khoa học kế

toán. Mỗi quốc gia không thể đặt mình ngoài các xu thế tất yếu khách quan này.

Trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế, các hoạt động kinh tế (đối tượng

trực tiếp của kế toán) ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, không chỉ bị chi phối

bởi các quy định, thể chế của một quốc gia mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp và các

thông lệ quốc tế, điều này đòi hỏi kế toán phải có sự phát triển tương ứng. Cũng theo

đó, phạm vi áp dụng kế toán không chỉ giới hạn trong một doanh nghiệp ở một quốc

gia, đối tượng sử dụng thông tin kế toán và phạm vi hành nghề kế toán cũng được mở

rộng, vượt ra khỏi biên giới của mỗi quốc gia riêng lẻ.

Tất cả những vấn đề kể trên đặt ra một nhu cầu tất yếu khách quan về sự hội nhập về

kế toán, kiểm toán giữa các quốc gia, trong các liên kết khu vực và thế giới. Sự hình

thành và phát triển của Kế toán Quốc tế cũng xuất phát từ nhu cầu hội nhập này.

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 1

Trang 1

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 2

Trang 2

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 3

Trang 3

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 4

Trang 4

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 5

Trang 5

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 6

Trang 6

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 7

Trang 7

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 8

Trang 8

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 9

Trang 9

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang xuanhieu 18620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế

Bài giảng Kế toán quốc tế - Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế
IFRS 11, IFRS 12
năm 2013. 
IAS 32 
Công cụ 
tài chính 
trình bày 
Quy định các yêu cầu kế toán về việc trình
bày các công cụ tài chính, đặc biệt là việc
phân chia các công cụ tài chính thành: tài
sản tài chính, nợ tài chính, công cụ vốn.
Chuẩn mực cũng đưa ra những quy định về 
phân chia lãi, cổ tức, lỗ và lợi nhuận. 
2003 
IAS 33 
Thu nhập 
trên một 
cổ phiếu 
Chuẩn mực xác định cách tính thu nhập trên
một cổ phiếu cơ bản và thu nhập trên một
cổ phiếu pha loãng. EPS cơ bản tính bằng 
cách chia lợi nhuận ròng hoặc lỗ trong kỳ 
của các cổ đông thường cho số bình quân
gia quyền của cổ phiếu thường, trong khi 
EPS pha loãng tính tới các chứng khoán có
khả năng chuyển đổi thành cổ phần thường. 
2003 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
12 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 
STT Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt 
Ban 
hành Ghi chú 
IAS 34 
Báo cáo 
tài chính 
tạm thời 
Quy định nội dung tối thiểu và các nguyên
tắc ghi nhận tính toán được trình bày trong
báo cáo tài chính tạm thời. 
1998 
IAS 35 Hoạt động bị ngừng 
Bị thay thế bằng
IFRS 5 năm 2005. 
IAS 36 Giảm giá trị tài sản 
Quy định những nguyên tắc mà một doanh
nghiệp áp dụng để đảm bảo tài sản không bị 
định giá quá cao, tức là số kết chuyển vượt 
quá số sẽ được thu hồi qua việc sử dụng
hoặc bán; khi doanh nghiệp kế toán cho 
những khoản lỗ do giảm giá tài sản đã xác 
định; khi công bố những tài sản bị giảm giá. 
2004 
IAS 37 
Các khoản 
dự phòng, 
nợ bất 
thường và 
tài sản bất 
thường 
Chuẩn mực đưa ra những điều kiện cần
thực hiện để kế toán các khoản dự phòng,
tài sản bất thường và nợ bất thường (là
nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các
sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ
nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng
hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một
hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong 
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm
soát). Khoản dự phòng là khoản nợ có giá
trị và thời gian không chắc chắn. 
1998 
IAS 38 Tài sản cố định vô hình 
Hướng dẫn nguyên tắc kế toán cho tài sản 
cố định vô hình, bao gồm: điều kiện ghi
nhận tài sản, xác định giá trị kết chuyển, xác
định và hạch toán lỗ do giảm giá, các yêu
cầu về công bố. 
2004 
IAS 39 
Các công cụ 
tài chính: 
ghi nhận và 
xác định 
Chuẩn mực đưa ra yêu cầu cho việc ghi
nhận và xác định các tài sản tài chính, nợ
tài chính và hợp đồng mua bán phi tài
chính. Chứng khoán phái sinh và các công
cụ bảo đảm được quy định đặc biệt. 
2003 
Sẽ bị thay thế bởi
IFRS 9 tháng 
1/2018. 
IAS 40 Bất động sản đầu tư 
Quy định bất động sản đầu tư được ghi
nhận theo mô hình giá trị hợp lý hoặc mô 
hình gía gốc. Theo mô hình giá trị hợp lý,
bất động sản đầu tư được ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý. Sau ghi nhận ban đầu, sự
biến động giá trị hợp lý được ghi nhận vào
thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo lãi, lỗ. 
2003 
IAS 41 Nông nghiệp 
Quy định tài sản sinh học và sản phẩm
nông nghiệp được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý. Sau ghi nhận ban đầu, tài sản 
sinh học được ghi nhận theo giá trị hợp lý
trừ chi phí ước tính để bán khi thu hoạch. 
Giá trị hợp lý thay đổi được ghi nhận vào thu 
nhập hoặc chi phí trên báo cáo lãi lỗ. 
2001 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 13 
Danh sách các chuẩn mực quốc tế về trình bày báo cáo tài chính 
Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực 
1 
IFRS 1: 
Lần đầu tiên áp 
dụng Chuẩn mực 
Báo cáo Tài chính 
Quốc tế 
IFRS 1 đưa ra những thủ tục mà thực thể kinh doanh 
phải tuân thủ khi lần đầu tiên áp dụng các Chuẩn mực 
Báo cáo Tài chính Quốc tế làm cơ sở cho việc chuẩn bị 
các báo cáo tài chính của đơn vị. 
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm đảm bảo các báo 
cáo tài chính áp dụng IFRS đầu tiên của đơn vị chứa 
đựng thông tin chất lượng cao mà minh bạch với người 
sử dụng và có thể so sánh được qua các giai đoạn 
được trình bày; Cung cấp điểm khởi đầu thích hợp cho 
công việc kế toán phù hợp với các Chuẩn mực Báo 
cáo Tài chính Quốc tế; và Có thể được triển khai ở 
mức chi phí không vượt quá những lợi ích đạt được. 
1/7/2009 
2 
IFRS 2: 
Thanh toán trên cơ 
sở cổ phiếu 
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm định rõ báo cáo 
tài chính của một đơn vị khi tiến hành thanh toán dựa 
trên cơ sở cổ phiếu. Đặc biệt, các ảnh hưởng của 
những nghiệp vụ thanh toán dựa trên cơ sở cổ phiếu 
phải được phản ánh trên lợi nhuận hoặc lỗ của đơn vị, 
bao gồm cả các chi phí liên quan đến các nghiệp vụ 
cấp cổ phiếu tùy chọn cho người lao động. 
IFRS yêu cầu đơn vị phải ghi nhận các nghiệp vụ thanh 
toán dựa trên cơ sở cổ phiếu trên báo cáo tài chính, 
bao gồm cả các nghiệp vụ thanh toán với người lao 
động hoặc các tổ chức khác bằng tiền, các tài sản 
khác, hoặc các công cụ vốn. 
1/1/2005 
3 
IFRS 3: 
Hợp nhất 
kinh doanh 
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm tăng cường sự 
liên quan, độ tin cậy và khả năng so sánh được của 
thông tin về hợp nhất kinh doanh và các ảnh hưởng 
của nó trên báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đó được 
thực hiện bằng cách thiết lập các nguyên tắc và yêu 
cầu để bên thâu tóm: 
 Nhận biết và đánh giá trên báo cáo tài chính của 
mình các tài sản thâu tóm có thể xác định được, các 
công nợ được thừa nhận và bất kỳ các lợi ích không 
kiểm soát nào ở bên bị thâu tóm; 
 Nhận biết và đánh giá các mối quan hệ với khách 
hàng đạt được khi hợp nhất kinh doanh hoặc tăng 
từ việc mua bán thương lượng; 
 Xác định thông tin nào được tiết lộ để người sử 
dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá được bản 
chất và những hiệu ứng tài chính của việc hợp nhất 
kinh doanh. 
1/7/2009 
4 
IFRS 4: 
Hợp đồng bảo 
hiểm 
Mục tiêu của chuẩn mực này là nhằm chỉ rõ báo cáo tài 
chính cho các hợp đồng bảo hiểm thực hiện bởi các 
đơn vị ban hành loại hợp đồng này (được định nghĩa 
trong IFRS là công ty bảo hiểm) cho tới khi giai đoạn 
hai của kế hoạch về hợp đồng bảo hiểm được hoàn 
thành. Cụ thể, chuẩn mực này yêu cầu: 
 Những cải thiện hạn chế về kế toán bởi công ty bảo 
hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm 
 Công bố các đặc điểm và giải thích các số liệu trên 
báo cáo tài chính của công ty bảo hiểm phát sinh từ 
hợp đồng bảo hiểm và giúp người sử dụng các báo 
1/1/2005 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
14 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 
Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực 
cáo tài chính trên nắm được số liệu, thời gian và sự 
không chắc chắn của các dòng tiền trong tương lai 
từ hợp đồng bảo hiểm. 
5 
IFRS 5: 
Tài sản dài hạn 
nắm giữ để bán và 
Hoạt động không 
liên tục 
Mục tiêu của chuẩn mực này nhằm chỉ rõ việc kế toán 
đối với tài sản nắm giữ để bán, trình bày và công bố 
thông tin về việc ngưng hoạt động. Cụ thể, chuẩn mực 
này yêu cầu: 
 Các tài sản đáp ứng các tiêu chí để được phân loại 
là giữ để bán được định giá ở mức thấp hơn giữa 
giá trị còn lại và giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán hàng, 
và việc tính khấu hao của các tài sản này được 
dừng lại; 
 Tài sản được phân loại là giữ để bán và tài sản, nợ 
phải trả bao gồm trong nhóm công bố được phân 
loại là giữ để bán được trình bày riêng rẽ trong báo 
cáo tài chính; 
 Các ảnh hưởng của việc ngừng hoạt động phải 
được trình bày riêng rẽ trên báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh. 
1/1/2005 
6 
IFRS 6: 
Thăm dò và đánh 
giá tài nguyên 
khoáng sản 
Chuẩn mực này xác định việc lập báo cáo tài chính cho 
thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản. 
Các chi phí thăm dò và khai thác là các chi phí phát 
sinh liên quan tới việc thăm dò và khai thác tài nguyên 
khoáng sản trước khi tính khả thi về mặt kỹ thuật và 
năng lực thương mại của việc chiết xuất khoáng sản 
được chứng minh. Tài sản thăm dò và đánh giá là các 
chi phí thăm dò và đánh giá được ghi nhận là tài sản 
tuân theo chính sách kế toán của đơn vị. 
1/1/2006 
7 
IFRS 7: 
Công cụ tài chính 
– Trình bày 
Chuẩn mực này yêu cầu các đơn vị phải công bố rộng 
rãi báo cáo tài chính của mình nhằm cho phép người 
sử dụng có thể đánh giá: 
 Tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với vị 
thế và hoạt động tài chính của đơn vị; 
 Tính chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ 
tài chính mà đơn vị có thể phải gánh chịu trong kỳ 
và cuối kỳ báo cáo tài chính, và phương thức quản 
lý những rủi ro này. 
1/1/2007 
8 
IFRS 8: 
Bộ phận 
kinh doanh 
Chuẩn mực này chỉ ra thông tin về các bộ phận kinh 
doanh của đơn vị cần phải được báo cáo trên báo cáo 
tài chính thường niên và yêu cầu đơn vị phải báo cáo 
những thông tin chọn lọc về bộ phận kinh doanh trên 
báo cáo tài chính sơ bộ. 
Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị báo cáo các thông tin 
tài chính và mô tả về bộ phận kinh doanh của mình và 
quyết định phân bổ các nguồn lực cho bộ phận kinh 
doanh như thế nào. 
Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị báo cáo việc tính toán 
lỗ hay lãi của bộ phận kinh doanh và các tài sản của 
bộ phận. 
Chuẩn mực cũng yêu cầu đơn vị báo cáo thông tin về 
thu nhập từ sản phẩm hoặc dịch vụ, về quốc gia mà 
đơn vị thu được lợi nhuận và nắm giữ tài sản, và về 
các khách hàng chính cho dù những thông tin này có 
1/1/2009 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 15 
Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực 
được sử dụng để ra quyết định hay không. 
Chuẩn mực cũng yêu cầu đơn vị đưa ra thông tin mô tả 
về cách thức xác định bộ phận kinh doanh, các sản 
phẩm và dịch vụ của bộ phận, sự khác biệt giữa đơn vị 
đo lường sử dụng trong việc báo cáo thông tin bộ phận 
và đơn vị đo lường sử dụng trong báo cáo tài chính 
của đơn vị, và những thay đổi về đơn vị đo lường của 
số liệu bộ phận từ kỳ này qua kỳ khác. 
9 IFRS 9: Công cụ tài chính 
Chuẩn mực này bao gồm các yêu cầu trong việc ghi 
nhận và đo lường các tài sản tài chính, công nợ tài 
chính và một số các hợp đồng mua hoặc bán các vật 
thể phi tài chính. 
1/1/2015 
10 
IFRS 10: 
Báo cáo tài chính 
hợp nhất 
Chuẩn mực này thiết lập các nguyên tắc để trình bày 
và chuẩn bị báo cáo tài chính hợp nhất khi đơn vị kiểm 
soát 1 hay nhiều đơn vị khác. Theo đó, chuẩn mực này: 
 Yêu cầu đơn vị (công ty mẹ) kiểm soát một hay 
nhiều đơn vị khác (công ty con) trình bày báo cáo tài 
chính hợp nhất; 
 Xác định nguyên tắc kiểm soát, và thiết lập quyền 
kiểm soát là cơ sở cho việc hợp nhất; 
 Đưa ra các yêu cầu kế toán về việc chuẩn bị báo 
cáo tài chính hợp nhất. 
 Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của 
một nhóm mà tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu 
nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ và công ty 
con được trình bày như một thực thể kinh doanh. 
1/1/2013 
11 IFRS 11: Thỏa thuận chung 
Chuẩn mực này nhằm thiết lập các nguyên tắc trình 
bày báo cáo tài chính của những đơn vị có lợi ích trong 
các thỏa thuận được kiểm soát chung (thỏa thuận 
chung). Chuẩn mực này yêu cầu các bên xác định loại 
hình thỏa thuận chung bằng cách đánh giá quyền và 
nghĩa vụ phát sinh từ thỏa thuận. Chuẩn mực này đòi 
hỏi phải có một đơn vị điều hành chung để ghi nhận và 
đo lường các tài sản, công nợ (và ghi nhận các khoản 
doanh thu, chi phí liên quan) liên quan tới lợi ích của 
đơn vị trong thỏa thuận đó tuân theo các chuẩn mực 
báo cáo tài chính liên quan, áp dụng cho từng tài sản, 
công nợ, doanh thu và chi phí. 
1/1/2013 
12 
IFRS 12: 
Trình bày về các 
lợi ích ở những 
đơn vị khác 
Chuẩn mực này đòi hỏi đơn vị công bố những thông tin 
cho phép người sử dụng báo cáo có thể đánh giá: Tính 
chất và rủi ro gắn liền với lợi ích ở đơn vị khác; và ảnh 
hưởng của những lợi ích đó đối với vị thế tài chính, 
hoạt động tài chính và dòng tiền. 
1/1/2013 
13 
IFRS 13: 
Đo lường giá trị 
hợp lý 
Chuẩn mực này: 
 Định nghĩa giá trị hợp lý; 
 Đưa ra khung đo lường giá trị hợp lý; 
 Đòi hỏi thông tin được công bố về việc đo lường giá 
trị hợp lý. 
1/1/2013 
14 
IFRS 14: 
Tài khoản hoãn lại 
điều chỉnh 
Chuẩn mực này chỉ ra những yêu cầu cần thiết về báo 
cáo tài chính cho “cân đối tài khoản hoãn lại điều chỉnh” 
phát sinh khi đơn vị cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ 
cho khách hàng ở mức giá dễ bị điều chỉnh. 
1/1/2016 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
16 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 
Stt Tên chuẩn mực Nội dung tóm tắt Hiệu lực 
15 
IFRS 15: 
Thu nhập từ 
hợp đồng với 
khách hàng 
Chuẩn mực này chỉ ra thời điểm và phương thức ghi 
nhận doanh thu của một đơn vị áp dụng IFRS cũng 
như yêu cầu các đơn vị này cung cấp cho người sử 
dụng báo cáo tài chính nhiều thông tin công bố liên 
quan hơn. Chuẩn mực này cung cấp mô hình 5 bước 
duy nhất dựa trên cơ sở các nguyên tắc được áp dụng 
cho tất cả các hợp đồng với khách hàng. 
1/1/2017 
16 
IFRSs for SMEs: 
Chuẩn mực báo 
cáo tài chính quốc 
tế cho các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa 
Chuẩn mực này là một chuẩn mực riêng rẽ được xây 
dựng nhằm áp dụng cho các báo cáo tài chính phục vụ 
mục đích chung và các báo cáo tài chính khác của các 
công ty có quy mô nhỏ và vừa. Các quy định về chuẩn 
bị và trình bày các báo cáo tài chính, các nguyên tắc và 
chính sách kế toán của các công ty có quy mô nhỏ và 
vừa được xác định trong chuẩn mực này. 
9/7/2009 
Các chuẩn mực quốc tế về trình bày báo cáo tài chính được ra đời từ năm 2001, nhằm 
đưa ra quy định để điều chỉnh một số vấn đề chưa được đề cập đến trong các chuẩn 
mực kế toán quốc tế hoặc thay thế hoàn toàn một số chuẩn mực kế toán quốc tế. Như 
vậy, cho đến thời điểm này, tuân thủ các hướng dẫn của Uỷ ban chuẩn mực kế toán 
quốc tế, IFRS và IAS chính thức cùng tồn tại song song, ngoài ra, còn có một số loại 
văn bản khác hướng dẫn thực hành nghề nghiệp kế toán của IASB. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 17 
Tóm lược cuối bài 
 Kế toán quốc tế là môn học nghiên cứu về các vấn đề về kế toán mang tính quốc tế. 
 Kế toán quốc tế hình thành xuất phát từ nhu cầu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế, hoạt động của các công ty đa quốc gia, các liên kết kinh tế quốc tế. 
 Cơ sở hình thành kế toán quốc tế: sự phát triển và phổ biến của kế toán kép, sự phát triển của 
thương mại quốc tế, nhu cầu thống nhất cách thức lập, đọc và trình bày báo cáo tài chính. 
 Các tổ chức quốc tế về kế toán được hình thành. 
 Chuẩn mực kế toán quốc tế được xây dựng nhằm thống nhất cách lập, đọc và trình bày báo 
cáo tài chính. 
 Các quốc gia có thể vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế theo nhiều phương hướng khác nhau. 
 Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm chuẩn mực trong các lĩnh vực: kế toán doanh 
nghiệp, kế toán công 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quốc tế 
18 TXKTKE03_Bai1_v1.0014112227 
Câu hỏi ôn tập 
1. Kế toán quốc tế nghiên cứu những vấn đề gì? 
2. Tại sao cần có sự hình thành kế toán quốc tế? 
3. Vai trò của kế toán quốc tế? 
4. Chuẩn mực kế toán quốc tế là gì và vai trò của chuẩn mực kế toán quốc tế? 
5. Trình bày quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế? 
6. Tính chất pháp lý của chuẩn mực kế toán quốc tế? 
7. Kết cấu cơ bản của chuẩn mực kế toán quốc tế? 
8. Các chuẩn mực kế toán quốc tế có thể được vận dụng như thế nào vào các quốc gia? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_quoc_te_bai_1_tong_quan_ve_ke_toan_quoc_te.pdf