Bài giảng Kế toán quản trị (Bản đầy đủ)
2. Nội dung môn học:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị
Chương 2: Chi phí và phân loại chi phí
Chương 3: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng
– lợi nhuận (CVP)
Chương 4: Dự toán ngân sách
Chương 5: Định giá bán sản phẩm
Chương 6: Ứng dụng thông tin thích hợp trong việc ra
quyết định ngắn hạn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán quản trị (Bản đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quản trị (Bản đầy đủ)
tiếp Chi phí sản xuất chung khả biến Các chi phí bất biến khác Hao mòn TSCĐ mới Thu nhập thuần Kết luận: 6.1.4. XÁC ĐỊNH THÔNG TIN THÍCH HỢP 6.1.4.2. Chi phí và thu nhập không chênh lệch không phải là TT thích hợp 6.1. THÔNG TIN THÍCH HỢP VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1 Chấp nhận hay từ chối 1 đơn hàng (acept or cancel) 6.2.2 Loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh (Keep or drop)? 6.2.3 Tự sản xuất hay mua ngoài (Make or buy)? 6.2.4 Bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục sản xuất (Sell or process further)? 6.2.5 Quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới hạn (Product Mix)? 6 - 211 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt Quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn hàng đặc biệt khá phổ biến trong các công ty sản xuất và dịch vụ. Doanh nghiệp phải đối mặt với việc bán SP với giá thấp hơn giá thông thường. Để ra quyết định đúng, cần phải phân tích các chi phí và thu nhập thích hợp - Khi còn năng lực nhàn rỗi: Định phí thường là thông tin không thích hợp, biến phí là thông tin thích hợp. - Khi hết năng lực nhàn rỗi: cần xem xét thêm chi phí cơ hội, đó là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. 06-Jul-19 54 6 - 213 Công suất hoạt động hiện tại của một nhà máy sản xuất (Công ty A) đạt 80% (tương ứng 32 triệu đơn vị sản phẩm). Chi phí đơn vị của việc sản xuất và tiêu thụ 32 triệu đơn vị sản phẩm này như sau (ĐVT: VND) 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt 6.2.1.1 Ví dụ 6 - 214 Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm: NVL trực tiếp 21.000 Nhân công trực tiếp 6.000 Chi phí bao bì/sp 2.000 Chi phí vận chuyển/sp 1.000 Tổng chi phí biến đổi 30.000 Tổng chi phí cố định / sản phẩm là 2.000 Tổng chi phí / sản phẩm là 32.000 Giá bán thông thường = 40.000 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt 6.2.1.1 Ví dụ 6 - 215 Môt khách hàng mới (Khách hàng B) đề nghị mua 4 triệu đơn vị sản phẩm ở mức giá 31.000, và đồng ý chịu chi phí vận chuyển. Hỏi công ty A có chấp nhận đơn hàng của khách hàng B? 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt 6.2.1.1 Ví dụ 6 - 216 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt 6.2.1.1 Ví dụ Để đưa ra quyết định, ta loại bỏ đi những thông tin không thích hợp cho quá trình ra quyết định. Do vậy chi phí đơn vị tính cho đơn hàng này là: Kết luận: 06-Jul-19 55 6 - 217 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt 6.2.1.3 Nhận xét Các quyết định về việc nên duy trì hoặc loại bỏ một sản phẩm, dây chuyền sản xuất hoặc một bộ phận là một trong những quyết định khó khăn mà nhà quản trị phải thực hiện. Trong những quyết định này, cần phải xem xét các chi phí cố định một cách kỹ lưỡng và quyết định xem liệu rằng chúng có thể tránh được hay không tránh được. Nhà quản trị cần lưu ý rằng rất nhiều chi phí cố định là không thể cắt giảm cho dù loại bỏ 1 sản phẩm hoặc bộ phận SXKD 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.2. Giữ lại hay loại bỏ một sản phẩm, một bộ phận SXKD Bộ phận A hiện tại kinh doanh bị lỗ (10.000.000 đồng). Liệu rằng việc loại bỏ bộ phận A có giúp nâng lợi nhuận của toàn công ty lên? Chỉ tiêu Bộ phận A Bộ phận B Bộ phận C Tổng Doanh thu 1.000.000.000 800.000.000 100.000.000 1.900.000.000 Biến phí 800.000.000 560.000.000 60.000.000 1.420.000.000 Số dư đảm phí 200.000.000 240.000.000 40.000.000 480.000.000 Định phí tránh được 150.000.000 100.000.000 15.000.000 265.000.000 Định phí không tránh được 60.000.000 100.000.000 20.000.000 180.000.000 Lợi nhuận (10.000.000) 40.000.000 5.000.000 35.000.000 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.2. Giữ lại hay loại bỏ một sản phẩm, một bộ phận SXKD 6.2.2.1 Ví dụ • Trong tình huống này, chúng ta cần đưa ra quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh bộ phận A với khoản lỗ hiện tại là 10.000.000 Giả định: • Tổng tài sản đã đầu tư không thay đổi do quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh bộ phận A • Công ty không có phương án khác để sử dụng năng lực dư thừa do loại bỏ bộ phận A. 6 - 220 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.2. Giữ lại hay loại bỏ một sản phẩm, một bộ phận SXKD 6.2.2.1 Ví dụ 06-Jul-19 56 6 - 221 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.2. Giữ lại hay loại bỏ một sản phẩm, một bộ phận SXKD 6.2.2.1 Ví dụ Cần nhận diện được khoản chi phí cố định nào là chi phí tránh được và khoản chi phí nào là không tránh được, để có quyết định tiếp tục hay ngưng hoạt động bộ phận A. 6 - 222 Sau khi loại bỏ bộ phận A Bộ phận (ĐVT: 1000đ) A B C Tổng Doanh thu Biến phí Số dư đảm phí - ĐP Tránh được - ĐP Ko tránh được Tổng Lợi nhuận 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.2. Giữ lại hay loại bỏ một sản phẩm, một bộ phận SXKD 6.2.2.1 Ví dụ 6 - 223 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.2. Giữ lại hay loại bỏ một sản phẩm, một bộ phận SXKD 6.2.2.3 Nhận xét Một quyết định để sản xuất nội bộ một hoặc nhiều bộ phận thay vì mua bộ phận đó từ nhà cung ứng bên ngoài thường được gọi là quyết định nên làm hay nên mua. Nhà quản phải đứng trước lựa chọn quyết định nào có lợi hơn cho công ty. Trong tình huống ra quyết định này doanh nghiệp phải xem xét cẩn thận các chi phí cố định liên quan đến sản xuất sản phẩm. Nhiều chi phí cố định vẫn tồn tại cho dù doanh nghiệp ngưng sản xuất và mua sản phẩm từ nhà các cung ứng bên ngoài. 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.3. Quyết định nên làm hay mua (tự SX hay mua ngoài) 06-Jul-19 57 6 - 225 - Chất lượng của sản phẩm mua ngoài? - Giá cả của sản phẩm mua ngoài? Loại bỏ các khoản thu nhập và chi phí không chênh lệch ở các PA đang xem xét Ngoài ra, cần xét đến chi phí cơ hội sử dụng năng lực dư thừa nếu không tự sản xuất! 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.3. Quyết định nên làm hay mua (tự SX hay mua ngoài) Nhà quản trị của công ty Yamaha đang được 1 nhà cung cấp mời mua 1 loại linh kiện xe với giá 380.000 đồng/linh kiện. Hiện tại công ty đang tự SX loại linh kiện này, với nhu cầu hàng năm là 8.000 linh kiện. Chỉ tiêu Chi phí tính cho 1 linh kiện Chi phí tính cho 8.000 linh kiện Nguyên liệu trực tiếp 120.000 960.000.000 Lao động trực tiếp 80.000 640.000.000 Sản xuất chung biến đổi 20.000 160.000.000 Lương quản lý phân xưởng 60.000 480.000.000 Hao mòn TSCĐ 40.000 320.000.000 Chi phí quản lý chung phân bổ 100.000 800.000.000 Tổng chi phí 420.000 3.360.000.000 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.3. Quyết định nên làm hay mua (tự SX hay mua ngoài) 6.2.3.1 Ví dụ 6 - 227 Công ty có nên mua ngoài linh kiện vì giá thành tự sản xuất 1 linh kiện là 420, trong khi giá mua là 380? Cần so sánh chi phí dự kiến (tương lai) giữa 2 phương án mua ngoài hoặc tự sản xuất? 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.3. Quyết định nên làm hay mua (tự SX hay mua ngoài) 6.2.3.1 Ví dụ Kết quả phân tích Chỉ tiêu Tính cho 1 đơn vị Tính cho 8.000 đơn vị Làm (1) Mua (2) Chênh lệch (1) – (2) Làm (1) Mua (2) Chênh lệch (1) – (2) Nguyên liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung biến đổi Lương quản lý PX Hao mòn TSCĐ CP quản lý chung phân bổ Giá mua ngoài Tổng chi phí 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.3. Quyết định nên làm hay mua (tự SX hay mua ngoài) 6.2.3.1 Ví dụ 06-Jul-19 58 6 - 229 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.3. Quyết định nên làm hay mua (tự SX hay mua ngoài) 6.2.3.3 Nhận xét Quyết định nên bán ngay bán thành phẩm hay nên tiếp tục sản xuất hoàn thành rồi mới bán thường được gặp ở các công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm từ một loại nguyên liệu đầu vào trên một quy trình sản xuất chung. Vấn đề đặt ra ở đây là sản phẩm nào nên được tiêu thụ ngay tại điểm phân chia và sản phẩm nào nên tiếp tục sản xuất rồi mới tiêu thụ? 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.4. Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất 6 - 231 Điểm phân chia Các CP SX riêng Các SP chung Nguyên liệu cơ bản Quá trình SX chung Bán thành phẩm B Bán thành phẩm A Baùn thaønh phaåm C Quy trình SX riêng Quy trình SX riêng Quy trình SX riêng Thành phẩm B Thành phẩm A Thành phẩm C Bán Bán BánCác chi phí SX chung 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.4. Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất Có ba sản phẩm được sản xuất từ cùng một loại nguyên liệu. Các số liệu về chi phí và thu nhập đến các sản phẩm như sau Chỉ tiêu Sản phẩm A B C Giá trị bán ở điểm phân chia 60.000 75.000 30.000 Giá trị bán sau khi chế biến thêm 80.000 120.000 45.000 Các chi phí sản xuất chung phân bổ 40.000 50.000 20.000 Chi phí chế biến thêm 25.000 30.000 5.000 So sánh lợi ích tăng thêm khi chế biến thêm và CP chế biến thêm sau điểm phân chia Giá bán sau khi chế biến thêm Giá bán tại điểm phân chia Thu nhập tăng thêm do chế biến thêm Chi phí chế biến thêm Lãi/Lỗ do chế biến thêm 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.4. Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất 6.2.4.1 Ví dụ 06-Jul-19 59 Công ty nên quyết định bán sản phẩm A tại điểm phân chia vì việc tiếp tục chế biến sản phẩm này sẽ gây thiệt hại cho công ty 5.000.000 đồng. Đối với các sản phẩm B và C thì nên tiếp tục chế biến cho đến sản phẩm hoàn thành rồi mới tiêu thụ vì việc này mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.4. Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất 6.2.4.1 Ví dụ 6 - 234 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.4. Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất 6.2.4.2 Nhận xét Một số nhân tố giới hạn năng lực SX của DN như sau: - Bị giới hạn về mặt bằng kinh doanh - Bị giới hạn về công suất hoạt động của máy móc thiết bị - Bị giới hạn về nguyên vật liệu cung cấp - Bị giới hạn về mức sản phẩm tiêu thụ - Hoặc, bị giới hạn về vốn, v. v... Thực tế, tùy từng DN có thể chỉ bị giới hạn bởi một nhân tố hoặc có thể cùng một lúc bị giới hạn bởi nhiều nhân tố khác nhau. Mục tiêu của các quyết định trong tình huống này là tổng lợi nhuận của DN là cao nhất 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn Giả sử công ty A sản xuất 2 loại điện thoại cố định (có dây) và di động (không dây). 6 - 236 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.1 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi 1 nhân tố 06-Jul-19 60 6 - 237 Trong 1h các công nhân kỹ thuật có thể làm 3 máy ĐT có dây hoặc 1 máy ĐT không dây (ĐVT: 1000 VND) Sản phẩm Có dây Không dây Giá bán 1.600 2.400 Biến phí 1.280 1.680 Số dư đảm phí 320 720 Tỷ lệ số dư đảm phí 20% 30% 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.1 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi 1 nhân tố 6 - 238 Tuy nhiên, DN vẫn chịu giới hạn về thời gian (số giờ sử dụng máy ) Số dư đảm phí của điện thoại có dây là 320 Số dư đảm phí của điện thoại không dây là 720 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.1 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi 1 nhân tố Nếu nhu cầu của thị trường về SP không bị giới hạn, và DN ko bị ràng buộc bởi các yếu tố khác. Điện thoại không dây có lợi nhuận cao hơn 6 - 239 Số dư đảm phí mỗi loại sản phẩm trong một giờ Điện thoại có dây: Điện thoại không dây: 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.1 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi 1 nhân tố Khi có 2 hoặc nhiều nhân tố bị giới hạn, ví dụ, bị giới hạn bởi khối lượng SP tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, khả năng về vốn hoặc giới hạn về nguồn NVL cung cấp... Việc lựa chọn cơ cấu sản phẩm sản xuất như thế nào cho hiệu quả nhất là vấn đề rất phức tạp. Người ta thường sử dụng phương pháp giải bài toán bằng quy hoạch tuyến tính để tìm phương án SX tối ưu. Bài toán quy hoạch tuyến tính được thiết lập và giải quyết thông qua các bước căn bản sau đây: - Xây dựng hàm mục tiêu - Thiết lập các ràng buộc của bài toán. - Tìm lời giải tối ưu của bài toán. 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.2 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi nhiều nhân tố 06-Jul-19 61 Ví dụ: Một công ty sản xuất hai loại sản phẩm X và Y. Mỗi kỳ kế toán, công ty chỉ sử dụng tối đa 40.000 đơn vị giờ máy. Nội dung X Y Số dư đảm phí đơn vị (1.000 đồng) 12.500 5.000 Số giờ máy sản xuất (giờ) 4 1 Mức tiêu thụ tối đa (sp) 7.500 20.000 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.2 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi nhiều nhân tố - Xây dựng hàm mục tiêu: Hàm mục tiêu trong bài toán này là tối đa hóa tổng số dư đảm phí. Gọi Z là tổng số dư đảm phí mà hai sản phẩm mang lại. Từ số liệu cho ở trên ta có: Z = 12.500 X + 5.000 Y ---> Max - Thiết lập các ràng buộc của bài toán: + Ràng buộc về số giờ máy hoạt động: 4X + Y 40.000 + Ràng buộc về mức tiêu thụ tối đa của sản phẩm X: X 7.500 + Ràng buộc về mức tiêu thụ tối đa của sản phẩm Y: Y 20.000 + Ràng buộc về điều kiện lời giải của bài toán: X, Y 0; X, Y nguyên 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.2 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi nhiều nhân tố - Kết quả của bài toán: Chỉ tiêu X Y Tổng Số sản phẩm sản xuất (sp) 5.000 20.000 25.000 Tổng số dư đảm phí (đồng) 62.500.000 100.000.000 162.500.000 Số dư đảm phí đạt giá trị cực đại là 162.500.000, khi công ty sản xuất 5.000 sản phẩm X và 20.000 sản phẩm Y. 6.2. ỨNG DỤNG THÔNG TIN THÍCH HỢP TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6.2.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn 6.2.5.2 Năng lực sản xuất bị giới hạn bởi nhiều nhân tố CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP, TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 6
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_quan_tri_ban_day_du.pdf