Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận
3.1. Một số khái niệm
Nhà quản lý thường phải ra các quyết định về giá bán, mức sản xuất, cơ cấu sản xuất
và mua ngoài sau khi đã tham khảo thông tin về giá thành. Như vậy, hiểu được chi phí
nào liên quan đến loại quyết định nào là rất quan trọng. Thông thường, mối liên hệ
của một khoản chi phí tùy thuộc vào việc nó thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt
động thay đổi.
3.1.1. Chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí) là những chi phí
thay đổi trên tổng số theo sự thay đổi của mức độ hoạt
động của tổ chức (thông thường là khối lượng sản
phẩm Q). Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí năng lượng phục vụ sản xuất,
chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng, là
những chi phí biến đổi. Có nhiều loại chi phí biến đổi
khác nhau như
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận
0 2. Chi phí biến đổi 260.000 175.000 175.000 610.000 3. Lãi trên biến phí 140.000 125.000 75.000 340.000 4. Tỷ suất lãi trên biến phí 35% 41,67% 30% 35,79% 5. Định phí 150.000 6. Lợi nhuận 190.000 Như vậy, mức lãi 190.000 (nđ) cũng như doanh thu 950.000 (nđ) là cho cả 3 sản phẩm. Vậy với doanh thu là bao nhiêu thì công ty đạt được điểm hòa vốn, và tại đó sản lượng của từng sản phẩm sẽ là bao nhiêu. Để giải được bài này, chúng ta tiến hành các bước sau: Bước 1: Xác định tỷ lệ kết cấu doanh thu của các mặt hàng tiêu thụ Tỷ lệ kết cấu của các mặt hàng tiêu thụ là tỷ lệ phần trăm của mỗi mặt hàng trong tổng số các sản phẩm tiêu thụ. Tỷ lệ kết cấu tiêu thụ có thể được xác định dựa trên số lượng hiện vật của các đơn vị sản phẩm tiêu thụ hoặc dựa vào đơn vị tiền tệ (doanh thu). Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận 72 ACC304_Bai 3_v2.0013107209 Trong đó dựa vào đơn vị tiền tệ dễ hiểu và dễ vận dụng hơn, vì vậy, trong nội dung này chúng ta chỉ đề cập đến cách xác định tỷ lệ kết cấu dựa vào thước đo tiền tệ (doanh thu). Doanh thu từng mặt hàng Tỷ lệ kết cấu doanh thu của từng mặt hàng = Tổng doanh thu 100% Áp dụng cho công ty may Hưng Thịnh chúng ta nhận thấy: Sản phẩm TH 10: (400.000 : 950.000) 100% = 42,1% Sản phẩm TH 14: (300.000 : 950.000) 100% = 31,6% Sản phẩm TH 20: (250.000 : 950.000) 100% = 26,3% Bước 2: Xác định tỷ suất lợi nhuận trên chi phí biến đổi bình quân của các mặt hàng Lb% = 340.000 : 950.000 = 35,79% Bước 3: Xác định doanh thu hòa vốn chung: Dth = Đp/Lb% Trong trường hợp của Công ty may Hưng Thịnh ta có: Dth = 150.000: 35,79% = 419.118 (nđ) Bước 4: Xác định doanh thu hòa vốn và sản lượng hòa vốn cho từng mặt hàng. Doanh thu hòa vốn từng mặt hàng = Doanh thu hòa vốn chung Tỷ lệ kết cấu doanh thu từng mặt hàng Doanh thu hòa vốn của từng mặt hàng Sản lượng hòa vốn từng mặt hàng = Giá bán từng mặt hàng Tại Công ty may Hưng Thịnh ta có: Mặt hàng Doanh thu hòa vốn Giá bán Sản lượng hòa vốn TH10 419.118 x 42,1% = 176.471 200 883 TH14 419.118 x 31,6% = 132.353 300 441 TH 20 419.118 x 26,3% = 110.294 250 441 Như vậy để đạt được hòa vốn, Công ty may Hưng Thịnh phải thực hiện được doanh số cho sản phẩm TH10, TH14, TH20 lần lượt là 176.471, 132.353 và 110.294 (nđ). Về hiện vật sẽ lần lượt là 883, 441 và 441 sản phẩm. 3.4.2.3. Xác định công suất hòa vốn Để quản lý và khai thác tốt về năng lực sản xuất của doanh nghiệp, người quản lý cần phải biết doanh nghiệp phải huy động bao nhiêu phần trăm công suất mới đạt sản lượng hòa vốn. Công suất cần huy động để đạt được sản lượng hòa vốn gọi là công suất hòa vốn. Ký hiệu là h%. Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận ACC304_Bai 3_v2.0013107209 73 Nếu gọi sản lượng có thể khai thác theo thiết kế (công suất thiết kế) là SLk thì công suất hòa vốn được xác định: Sản lượng hòa vốn (Slh) Công suất hòa vốn (h%) = Sản lượng có thể khai thác (Slk) 100% Hay Định phí Công suất hòa vốn (h%) = Slk (g – bp) 100% Công suất hòa vốn có thể ≥ 100%. Nếu h% càng nhỏ hơn 100% càng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp là rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao, cho phép doanh nghiệp có thể khai thác công suất mức hòa vốn và do vậy khả năng đem lại lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu h% càng tiến gần đến 100% càng thể hiện tình trạng bất ổn trong trang bị và đầu tư tài sản cố định. Thể hiện sự bất cập về quy mô và tình trạng lạc hậu của TSCĐ, hiệu suất đầu tư cố định thấp. Nếu h% > 100% thì công suất thiết bị không cho phép doanh nghiệp đạt đến điểm hòa vốn. Ví dụ: Vẫn sử dụng số liệu của công ty may Hưng Thịnh ở trên, với giả định, chi phí cố định là 37.000 (nđ); giá bán là 100 (nđ), chi phí biến đổi đơn vị là 175 (nđ). Giả sử sản lượng có thể sản xuất theo công suất thiết kế là hàng năm là 1.300 sản phẩm. Vậy công suất hòa vốn của công ty sẽ là: 37.000 Công suất hòa vốn (h%) = 1.300 (300 – 175) 100% = 22,77% Như vậy, công ty chỉ cần sản xuất ở mức 22,77% công suất là đã đạt được công suất hòa vốn. Công ty sẽ có lãi khi khác thác trên 22,77%. 3.4.2.4. Xác định thời gian hòa vốn Ngoài việc cần xác định doanh thu, sản lượng hòa vốn, người quản lý cũng cần xác định được thời gian hòa vốn để chủ động trong việc khai thác và sử dụng thời gian lao động và thời gian chạy máy. Khi đó thời gian hòa vốn (Tgh) sẽ được xác định như sau: Slh Định phí × 12 Thời gian hòa vốn = Sl/12 = Sl (g – bp) Ví dụ: Trong trường hợp của công ty may Hưng Thịnh, ta có thời gian hòa vốn sẽ là (giả sử mức sản xuất và doanh thu này là cho kỳ kế toán năm – 12 tháng ) ta có: 37.000 12 Thời gian hòa vốn = 1.000 (300 – 175) = 3,552 tháng Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận 74 ACC304_Bai 3_v2.0013107209 Hay là 3 tháng 17 ngày. Thời gian hòa vốn cũng có thể được xác định từ doanh thu, ta có: Dth Đp 12 Thời gian hòa vốn = Dt/12 = Dt lb% Ở công ty may Hưng Thịnh, doanh thu thực hiện trong năm là 300.000 (nđ) nên thời gian hòa vốn sẽ là: 37.000 12 Thời gian hòa vốn = 300.000 41,67% = 3,552 tháng Hay là 3 tháng 17 ngày. 3.4.3. Đồ thị điểm hòa vốn Điểm hòa vốn cũng còn có thể được xác định thông qua đồ thị. Khi đó người ta sẽ biểu diễn đồ thị của chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng chi phí và tổng doanh thu. Điểm giao của tổng chi phí và tổng doanh thu sẽ là điểm hòa vốn. Ta có: Hàm chi phí cố định: yĐP = ĐP Hàm chi phí biến đổi: yBP = bp. X Tổng chi phí: YTP = ĐP + bp.X Hàm doanh thu: YDT = g.X Hình 3.12: Xác định điểm hòa vốn Việc xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị dễ làm, chính xác và thuận tiện. Ví dụ: Vẫn sử dụng ví dụ của công ty may Hưng Thịnh, ta có: Hàm chi phí cố định: YĐP = 37.000 Hàm chi phí biến đổi: YBP = 175X Tổng chi phí: YTP = 37.000 + 175X Hàm doanh thu: YDT = 300X Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận ACC304_Bai 3_v2.0013107209 75 Thể hiện trên đồ thị với trục tọa độ Oxy ta có: Hình 3.13: Xác định điểm hòa vốn của công ty may Hưng Thịnh 3.5. Phân tích lợi nhuận mục tiêu Lợi nhuận mục tiêu là mức lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến đạt được trong kỳ kế toán. Nói cách khác đây chính là mức lợi nhuận mong muốn của doanh nghiệp. 3.5.1. Phương pháp số dư đảm phí (lãi trên biến phí) Một trong những quyết định quan trọng và thường xuyên của các nhà quản lý là “cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt được mức lợi nhuận mong muốn (target net profit-NTP)”. Ví dụ: Giả sử rằng, Ban giám đốc công ty may Hưng Thịnh muốn đạt được lợi nhuận ròng hàng tháng là tăng 25%. Để đạt được điều này thì công ty phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm? Trong trường hợp đó thì sản lượng hòa vốn sẽ là bao nhiêu? Giải: Khi đó, mỗi sản phẩm bán ra công ty Hưng Thịnh kiếm được 125 (nđ) để trang trải một phần chi phí cố định của công ty. Ở phần trên, chúng ta đã tính toán được rằng công ty cần phải bán 296 sản phẩm để trang trải đủ 37.000 (nđ) chi phí cố định. Mỗi sản phẩm bán thêm tính từ mức sản lượng hòa vốn sẽ đưa về cho công ty thêm 125 (nđ) số lãi trên biến phí, cũng chính là 125 (nđ) lợi nhuận. Như vậy, công ty phải bán bao nhiêu sản phẩm để đạt được lợi nhuận mục tiêu 88.000 × 125% = 110.000 (nđ)? Công thức xác định sản lượng cần bán sẽ là: Tổng chi phí cố định + Lợi nhuận mục tiêu Sản lượng để đạt lợi nhuận mục tiêu = Lãi trên biến phí đơn vị Với mức lợi nhuận mục tiêu mà công ty Hưng Thịnh cần đạt được là Ln = 110.000 (nđ) hàng tháng, công ty cần phải bán được 1.176 sản phẩm mỗi tháng. 37.000 + 110.000 147.000 Q = 125 = 125 = 1.176 Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận 76 ACC304_Bai 3_v2.0013107209 Vậy mức doanh thu mà Công ty Hưng Thịnh cần thực hiện để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu 110.000 (nđ) được xác định bằng sản lượng yêu cầu nhân với giá bán. Với giá bán đơn vị là 300 (nđ) và sản lượng yêu cầu là 1.176 sản phẩm, Công ty Hưng Thịnh sẽ đạt được lợi nhuận mục tiêu tại mức doanh thu $352.800 (1.176 × 300). Chúng ta có thể xác định mức doanh thu này một cách trực tiếp bằng việc sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên biến phí và công thức sau: Tổng chi phí cố định + Lợi nhuận mục tiêu Doanh thu để đạt lợi nhuận mục tiêu = Tỷ suất lãi trên biến phí Do vậy doanh thu để đạt được lợi nhuận mục tiêu của Công ty Hưng Thịnh sẽ là: 37.000 + 110.000 Doanh thu để đạt lợi nhuận mục tiêu = 41,6% = 352.800 3.5.2. Phương pháp phương trình Phương pháp này xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu từ phương trình CVP: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Ln = Dt – CP (1) Phương trình (1) có thể được viết lại như sau: Ln = Sl g – Sl bp – Đp Ln = Sl (g – bp) – Đp (2) Từ phương trình (2) chúng ta xác định được sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu như sau: Tổng chi phí cố định + Lợi nhuận mục tiêu Sản lượng để đạt lợi nhuận mục tiêu = Lãi trên biến phí đơn vị (3) Như vậy, chúng ta cũng có được công thức xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu giống với phương pháp số dư đảm phí bằng cách giải phương trình CVP. Ví dụ: Quay về với ví dụ của Công ty may Hưng Thịnh, chúng ta có: 37.000 + 110.000 Sản lượng để đạt lợi nhuận mục tiêu = 125 = 1.176 sản phẩm 3.5.3. Phương pháp đồ thị Một cách khác để xác định sản lượng hoặc doanh thu để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu là sử dụng đồ thị CVP hoặc đồ thị lợi nhuận. Ví dụ: Từ đồ thị lợi nhuận ở hình 3.14, nhà quản lý Công ty Hưng Thịnh dễ dàng xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu 110.000 như sau: Xác định “điểm” ứng với mức lợi nhuận mục tiêu 110.000 trên trục tung (oy). Từ điểm này, gióng một đường thẳng song song với trục hoành cho đến khi gặp đường lợi nhuận. Sau đó, gióng xuống trục hoành để xác định mức sản lượng yêu cầu (số lượng sản phẩm cần bán để đạt lợi nhuận mục tiêu). Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận ACC304_Bai 3_v2.0013107209 77 Trên đồ thị lợi nhuận ở hình 3.14, chúng ta dễ dàng xác định được mức sản lượng cần tiêu thụ là 1.176 sản phẩm để Công ty Hưng Thịnh có thể đạt được lợi nhuận 110.000 (nđ). Hình 3.14: Đồ thị lợi nhuận của Công ty may Hưng Thịnh Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận 78 ACC304_Bai 3_v2.0013107209 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Qua bài 3 chúng ta hiểu được về cách ứng xử chi phí của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị có thể dự báo sự thay đổi của chi phí khi mức hoạt động của tổ chức biến động. Việc dự báo chi phí sẽ trợ giúp nhà quản lý trong việc lập kế hoạch kiểm soát và ra quyết định. Chi phí trong tổ chức có nhiều cách ứng xử khác nhau theo sự thay đổi của mức hoạt động: chi phí biến đổi, chi phí cố định, chí phí hỗn hợp hoặc chi phí dạng cong. Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để xác định cách ứng xử của từng loại chi phí: phương pháp phân loại tài khoản, phương pháp phân tích đồ thị phân tán, phương pháp phân tích cực đại – cực tiểu, và phương pháp bình phương nhỏ nhất. Tất cả các phương pháp trên đều dựa vào việc phân tích các số liệu chi phí trong quá khứ thu thập được theo mức hoạt động khác nhau. Trong việc lựa chọn bất kỳ một phương pháp phân tích nào, nhân viên kế toán quản trị cần lưu ý đến sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của giải pháp đó. Một phương pháp phân tích tốt sẽ cung cấp thông tin tốt cho việc ra quyết định, nhưng chi phí thực hiện phương pháp sẽ cao. Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận ACC304_Bai 3_v2.0013107209 79 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy định nghĩa các thuật ngữ sau đây: Cách ứng xử của chi phí (cost behavior), phân tích chi phí (cost estimation), và dự báo chi phí (cost prediction). 2. Trình bày tầm quan trọng của cách ứng xử của chi phí theo mức hoạt động trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. 3. Vẽ đồ thị của chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí cấp bậc. 4. Hãy giải thích ảnh hưởng của sự gia tăng mức độ hoạt động lên chi phí cố định, chi phí cố định đơn vị sản phẩm. 5. Hãy giải thích ảnh hưởng của sự gia tăng mức độ hoạt động lên chi phí biến đổi, chi phí biến đổi đơn vị. 6. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp sau đây, hãy thử đề xuất một tiêu thức đo lường mức hoạt động của nó: (a) khách sạn, (b) bệnh viện, (c) công ty sản xuất máy tính, (d) cửa hàng bán lẻ thiết bị điện tử, (f) công ty dịch vụ kế toán. 7. Theo bạn, chi phí tiền lương của người giám sát sản xuất là loại chi phí gì? Hãy giải thích. 8. Trong trường hợp nào, chi phí dạng cong (curvilinear cost) có thể được xem như là một chi phí dạng tuyến tính (linear cost). Có thể sử dụng đồ thị để minh hoạ cho câu trả lời. 9. Một nhân viên kế toán quản trị trình cho giám đốc một đồ thị biểu diễn chi phí bảo trì thiết bị của công ty. Đó là một chi phí hỗn hợp. Vị giám đốc sau khi xem đồ thị chi phí bảo trì cho rằng thành phần chi phí cố định không đúng. Ông ta bảo rằng: “Chi phí cố định bảo trì sẽ không phát sinh nhiều như vậy nếu nhà máy không hoạt động trong sáu tháng”. Nhân viên kế toán quản trị sẽ giải trình như thế nào? BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 3.1: Công ty Gia Đình chuyên sản xuất xe nôi. Trong năm tài chính vừa qua, có tình hình chi phí như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Kim loại để làm khung xe 80.000 Mút xốp 50.000 Ghế nhựa 30.000 Lương công nhân sản xuất 46.000 Lương kỹ thuật viên giám sát 24.000 Khấu hao 8.000 Tiện ích 3.200 Trong năm công ty sản xuất và bán được 4.000 cái xe nôi với giá 150.000 đồng/cái. Mỗi kỹ thuật viên giám sát có thể kiểm tra nhiều nhất là 2.000 sản phẩm một năm. Một nửa chi phí tiện ích là có liên quan đến hoạt động sản xuất và thay đổi theo tình hình sản xuất. Yêu cầu: 1) Phân loại các khoản chi phí trên thành chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp hoặc chi phí bậc thang. Bài 3: Cách ứng xử của chi phí và phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận 80 ACC304_Bai 3_v2.0013107209 2) Tính chi phí biến đổi đơn vị, gồm cả phần biến đổi của chi phí hỗn hợp cho mỗi chiếc xe nôi đã sản xuất và bán. 3) Nếu công ty sản xuất và bán 4.500 xe nôi thì tổng chi phí sẽ là bao nhiêu? Công ty sẽ tạo ra được khoản lợi nhuận là bao nhiêu? Bài 3.2: Công ty mỹ nghệ BB đang dự tính triển khai một dòng sản phẩm mới. Sản phẩm sẽ có giá thành 6.000 đồng và được bán với giá 20.000 đồng. Công ty phải xây nhà xưởng mới và mua thiết bị mới với chi phí 8.400.000.000 đồng hàng năm cho dòng sản phẩm mới này. Yêu cầu: 1) Mỗi năm công ty cần phải bán bao nhiêu sản phẩm để hòa vốn? Doanh thu hòa vốn của công ty là bao nhiêu? 2) Công ty cần bán bao nhiêu sản phẩm mới này để đạt lợi nhuận mục tiêu là 1.400.000.000 đồng? Doanh thu của số sản phẩm này là bao nhiêu?
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_quan_tri_bai_3_cach_ung_xu_cua_chi_phi_va.pdf