Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng

1.1.1. Đối tượng của kế toán ngân hàng

 Là công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đối tượng

trước hết của kế toán ngân hàng trước hết là vốn và

sự vận động của vốn. Vốn ngân hàng tồn tại dưới

hai hình thức:

o Nguồn vốn: chỉ những nguồn lực tài chính mà ngân

hàng có thể dựa vào để thực hiện các hoạt động

kinh doanh và cung ứng dịch vụ tài chính. Gồm có:

vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài.

o Sử dụng vốn: là việc ngân hàng sử dụng những nguồn vốn mà nó huy động

được để hình thành các tài sản (ngân quỹ, cho vay, đầu tư, tài sản cố định )

trực tiếp hoặc gián tiếp mang lại thu nhập cho ngân hàng hoặc phát huy vai trò

phục vụ hoạt động sinh lời của ngân hàng.

 Đối tượng của kế toán ngân hàng còn là kết quả của sự vận động vốn ngân hàng.

Kế toán ngân hàng phải phản ánh các khoản thu nhập, chi phí, kết quả và phân

chia kết quả hoạt động.

 Là các đơn vị trung gian tài chính trong nền kinh tế các ngân hàng đóng vai trò chủ

yếu trong cung ứng các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế, đồng thời ngân hàng có

nhiều giao dịch kỳ hạn, giao dịch cam kết, bảo lãnh với các đối tác và khách hàng

ở trong và ngoài nước. Vì vậy, đối tượng kế toán ngân hàng còn có các khoản thanh

toán trong và ngoài ngân hàng, các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá

Đặc điểm của đối tượng kế toán ngân hàng:

 Đối tượng kế toán ngân hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thái giá trị (tiền tệ) kể cả

nguồn gốc hình thành cũng như quá trình vận động.

 Đối tượng kế toán ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với đối

tượng kế toán của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua

quan hệ tiền gửi, tín dụng, thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng.

 Đối tượng kế toán ngân hàng có quy mô và phạm vi rất lớn, có sự tuần hoàn

thường xuyên, liên tục theo yêu cầu chu chuyển vốn của nền kinh tế (sự dịch

chuyển về sở hữu và sử dụng giữa các chủ thể phức tạp của nền kinh tế) và theo

yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng.

 Đối tượng kế toán ngân hàng phong phú và đa dạng  phân tổ khó khăn sử dụng

nhiều tiêu chí, lồng ghép nhiều tầng lớp.

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 1

Trang 1

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 2

Trang 2

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 3

Trang 3

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 4

Trang 4

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 5

Trang 5

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 6

Trang 6

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 7

Trang 7

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 8

Trang 8

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 9

Trang 9

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang xuanhieu 15340
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

Bài giảng Kế toán ngân hàng thương mại - Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
ưa tác động ngay đến tài sản và nguồn vốn của 
ngân hàng (cam kết thanh toán thư tín dụng, các hợp đồng, các chứng từ thanh 
toán trong thời gian chưa thanh toán) nhưng cần phải quản lý. 
Số dư nằm ngoài Bảng cân đối kế toán. 
Áp dụng phương pháp ghi sổ đơn (Nhập Xuất). 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 7 
 Phân loại theo mức độ tổng hợp 
o Tài khoản tổng hợp: Phản ánh một cách tổng hợp hoạt động ngân hàng theo 
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin kinh tê, tài chính phục vụ chỉ 
đạo thực thi chính sách tiền tệ và chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng, 
đồng thời là chỉ tiêu lập Bảng cân đối kế toán ngân hàng. 
o Tài khoản chi tiết (tiểu khoản): Phản ánh sự vận động của từng đối tượng kế 
toán cụ thể. 
1.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại 
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại là một 
tập hợp (danh mục) các tài khoản mà kế toán ngân hàng 
phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và 
sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động. 
Mỗi tài khoản có tên gọi phù hợp với nội dung kinh tế 
của đối tượng kế toán mà nó phản ánh, số hiệu riêng 
được phân loại sắp xếp theo trật tự khoa học nhất định. 
Ngân hàng không sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành mà xây dựng 
Hệ thống tài khoản riêng trong đó tài khoản phản ánh chủ yếu hoạt động tiền tệ. 
Nguyên tắc xây dựng Hệ thông tài khoản kế toán ngân hàng: 
 Đảm bảo sự thống nhất để tạo điều kiện tổng hợp thông tin, lập và điều hành chính 
sách kế toán vĩ mô. 
 Đảm bảo phù hợp với các cơ chế nghiệp vụ ngân hàng (nghiệp vụ tín dụng, nghiệp 
vụ huy động vốn) để thông tin kế toán ngân hàng phục vụ tốt nhất cho quản lý, 
điều hành các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. 
 Quán triệt Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán chung và các chuẩn mực kế toán áp dụng 
riêng cho lĩnh vực hoạt động tiền tệ ngân hàng; phản ánh rõ ràng, đầy đủ các loại 
nguồn vốn, sử dụng vốn phù hợp với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính ngân hàng. 
 Thuận tiện cho việc mở tài khoản, hạch toán, xử lý và thu thập thông tin kế toán; 
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác kế toán và thanh toán trong ngân hàng. 
 Đảm bảo sự ổn định tương đối cơ cấu của Hệ thống tài khoản, đáp ứng yêu cầu 
phản ánh các nghiệp vụ ngân hàng mới phát triển trong tương lai. 
Nội dung Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng 
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng được bố trí theo trình tự: Loại, tài khoản tổng 
hợp, tài khoản phân tích, kí hiệu tiền tệ. 
 Loại: Là hình thức phân tổ Tài khoản theo nội dung nghiệp vụ hay loại tài sản. 
Gồm 9 loại: 
o Loại 1 – 8: Tài khoản nội bảng; 
o Loại 9: Tài khoản ngoại bảng. 
 Tài khoản tổng hợp, bố trí thành 5 cấp: 
o Tài khoản tổng hợp cấp 1: Chi tiết hóa loại. 
Kí hiệu: 2 chữ số (chữ số thứ nhất: chỉ loại, chữ số thứ 2: thứ tự của Tài khoản 
tổng hợp trong Loại). 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
8 TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 
o Tài khoản tổng hợp cấp 2: Chi tiết hóa Tài khoản tổng hợp cấp 1. 
Kí hiệu: 3 chữ số (2 chữ số đầu: Số hiệu Tài khoản tổng hợp cấp 1, chữ số thứ 
3: thứ tự của Tài khoản tổng hợp cấp 2 trong Tài khoản tổng hợp cấp 1). 
o Tài khoản tổng hợp cấp 3: Chi tiết hóa Tài khoản tổng hợp cấp 2. 
Ký hiệu: 4 chữ số (3 chữ số đầu: Số hiệu Tài khoản tổng hợp cấp 2, chữ số thứ 
4: thứ tự của Tài khoản tổng hợp cấp 3 trong Tài khoản tổng hợp cấp 2). 
Sơ đồ: 
Loại Tài khoản tổng hợp cấp 1 Tài khoản tổng hợp cấp 2 Tài khoản 
tổng hợp cấp 3  Tài khoản tổng hợp cấp 5. 
Ngân hàng nhà nước quy định tính chất thống nhất của Tài khoản tổng hợp cấp 
1, 2, 3 còn cấp 4, 5 do Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại quyết định. 
 Tài khoản chi tiết: 
Số hiệu tài khoản chi tiết gồm 2 bộ phận: Số hiệu Tài khoản tổng hợp và số hiệu 
tiểu khoản. 
 X X X X X X . X (X X ...) 
 THTH cấp 3 KH tiền tệ STT tiểu khoản 
1.4. Chứng từ kế toán ngân hàng 
1.4.1. Những vấn đề chung 
Chứng từ kế toán ngân hàng là căn cứ chứng minh bằng giấy hoặc vật mang tin về 
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở để hạch toán 
vào sổ sách kế toán tại ngân hàng. 
 Đặc điểm của chứng từ kế toán ngân hàng 
o Chứng từ kế toán ngân hàng do ngân hàng ban 
hành (được Tổng cục thống kê và Bộ tài chính 
chấp thuận) phù hợp với nghiệp vụ của ngân 
hàng (ngoài các yếu tố riêng phải mang đầy đủ 
các yếu tố theo quy định về chứng từ kế toán 
của nhà nước). 
o Đại bộ phận chứng từ kế toán ngân hàng do 
khách hàng lập và nộp vào ngân hàng để thực 
hiện nghiệp vụ nên chất lượng chứng từ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lập 
chứng từ của khách hàng và kiểm soát chứng từ của ngân hàng. 
o Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ (phiếu chuyển khoản, các loại bảng kê...) 
được sử dụng phổ biến để phù hợp với nghiệp vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí 
vật chất và thời gian cho ngân hàng và xã hội. 
o Chứng từ kế toán ngân hàng có nhiều chủng loại, số lượng chứng từ phát sinh 
hàng ngày rất lớn, tổ chức luân chuyển chứng từ phức tạp. 
 Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán ngân hàng 
o Tên gọi và số hiệu. 
o Bên lập chứng từ: tên gọi, địa chỉ và số hiệu Tài khoản ngân hàng. 
o Bên nhận chứng từ: tên gọi, địa chỉ và số hiệu Tài khoản ngân hàng. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 9 
o Nội dung phát sinh nghiệp vụ. 
o Số tiền (bằng số, bằng chữ). 
o Thời gian: thời điểm lập, nhận chứng từ. 
o Dấu chữ ký của các bên có liên quan. 
 Phân loại 
o Theo tính pháp lý và công dụng ghi sổ: 
 Chứng từ gốc: được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là 
chứng từ có giá trị pháp lý quan trọng nhất. 
 Chứng từ ghi sổ: Những chứng từ này dùng để tập hợp số hiệu của các 
chứng từ gốc cùng loại; không có giá trị pháp lý như chứng từ gốc (chỉ có 
giá trị khi có các chứng từ gốc liên quan đi kèm). 
(Chứng từ ghi sổ lập dựa trên chứng từ gốc; tên khác nhau, lập ở hai thời 
điểm khác nhau nhưng có thể cùng phản ánh một nghiệp vụ phát sinh). 
 Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ: (UNT, UNC) một lần lập được cả 
hai loại chứng từ ghi sổ, được lập thành nhiều liên giống hệt nhau (thường 
liên 1: liên gốc, liên 2: trả lại khách hàng; liên 3: căn cứ hạch toán) giúp 
giảm khối lượng chứng từ, giảm thời gian xử lý hạch toán. 
o Theo hình thái vật chất: 
 Chứng từ giấy; 
 Chứng từ điện tử: là chứng từ kế toán có đủ nội dung chủ yếu theo quy định 
và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không thay đổi 
trong quá trình truyền qua mạnh máy tính hoặc trên vật mang tin như băng 
từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. 
o Theo mức độ tổng hợp: 
 Chứng từ đơn nhất; 
 Chứng từ liên hoàn. 
1.4.2. Kiểm soát chứng từ 
Kiểm soát chứng từ là kiểm tra tính đúng đắn của các 
yếu tố đã ghi trên chứng từ nhằm đảm bảo tính hợp 
pháp, hợp lệ của chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh trong toàn bộ quá trình xử lý. 
Sự cần thiết của kiểm soát chứng từ: Tránh lỗi lập sai 
chứng từ vì: thiếu hiểu biết về kỹ thuật lập chứng từ, 
sơ suất nhầm lẫn, cố ý lập sai. 
Trách nhiệm kiểm soát: 2 giai đoạn 
 Giai đoạn 1: Kiểm soát trước 
Kế toán viên, giao dịch viên, thanh toán viên, thủ 
quỹ kiểm tra các nội dung: 
o Chứng từ lập có đúng quy định không? (Tính hợp pháp). 
o Nội dung nghiệp vụ phát sinh có phù hợp không? (Tính hợp lệ). 
o Dấu chữ ký của khách hàng và các bên có liên quan. 
Người kiểm soát trước ký lên chứng từ. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
10 TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 
 Giai đoạn 2: Kiểm soát sau 
Kiểm soát viên là trưởng phòng kế toán và người được ủy quyền làm các bước như 
bước 1  cho phép chứng từ hoàn thành chuyển lại để hạch toán? 
1.4.3. Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng 
Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng là quá trình vận động của chứng từ từ lúc 
ngân hàng lập hoặc tiếp nhận từ khách hàng, qua các khâu kiểm soát, xử lý hạch toán, 
đối chiếu cho đến khi được đóng tập đưa vào bảo quản lưu trữ. 
Ý nghĩa: 
Chứng từ kế toán ngân hàng từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán có liên quan đến 
nhiều người ở các bộ phận nghiệp vụ và nhiều bộ phận kế toán khác nhau nên kế toán 
trưởng cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ một 
cách khoa học để đảm bảo: 
 Các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận kế toán có liên 
quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung 
nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trên chứng từ. 
 Ghi chép hạch toán (hạch toán nghiệp vụ, hạch 
toán thống kê, hạch toán kế toán) được kịp thời. 
 Cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo và quản 
lý hoạt động kinh doanh ngân hàng. 
Nguyên tắc 
 Tổng thể: Luân chuyển nhanh nhất nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu kiểm 
soát, xử lý, hạch toán. 
 Cụ thể: 
o Tiền mặt: Thu: thu trước, ghi sau; Chi: ghi trước, chi sau. 
o Chuyển khoản: Ghi nợ trước, có sau. 
1.4.4. Bảo quản, lưu trữ 
Nguyên tắc: dễ tra cứu, không được thất lạc, thời gian bảo quản theo quy định của 
Nhà nước. 
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán 
1.5.1. Trong một hệ thống ngân hàng 
Có 3 mô hình tổ chức bộ máy kế toán: 
 Tổ chức bộ máy kế toán tập trung 
Theo mô hình này, toàn hệ thống ngân hàng chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm 
ở hội sở chính, các đơn vị phụ thuộc đều không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Phòng 
kế toán tập trung thực hiện toàn bộ công tác kế toán của hệ thống ngân hàng. 
Ở các đơn vị phụ thuộc có bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra 
chứng từ ban đầu để định kỳ (hàng ngày) chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm 
hoặc trực tiếp thực hiện một số phần hành công việc kế toán cụ thể và định kỳ lập báo 
cáo đơn giản (báo cáo nội bộ) kèm theo chứng từ gốc về phòng kế toán trung tâm. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 11 
o Đặc điểm: Xử lý thông tin tập trung. 
o Điều kiện: 
 Trình độ công nghệ cao. 
 Kết nối mạng điện tử nội bộ. 
 Đổi mới, tăng trình độ công nghệ. 
 Tổ chức bộ máy kế toán phân tán 
Theo mô hình này, ở hội sở chính lập phòng kế toán 
trung tâm, còn ở tất cả các đơn vị trực thuộc đều có tổ 
chức phòng kế toán riêng (đơn vị kế toán phụ thuộc). 
Lựa chọn mô hình này thường là ngân hàng đã phân 
cấp quản lý hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trực 
thuộc ở mức độ cao tức là đã phân phối nguồn vốn 
riêng, xác định lỗ lãi riêng nhằm phát huy tính chủ 
động sáng tạo của các đơn vị này trong hoạt động 
kinh doanh. 
Phân công, phân nhiệm 
o Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ: 
 Thực hiện kế toán nghiệp vụ phát sinh ở trụ sở chính. 
 Thu nhận, kiểm tra báo cảo kế toán của các đơn vị trực thuộc gửi lên; cùng 
với báo cáo của kế toán ở trụ sở chính để lập báo cáo tổng hợp. 
o Các đơn vị kế toán phụ thuộc: 
 Kế toán nghiệp vụ phát sinh của đơn vị trực thuộc. 
 Thu nhận, xử lý, hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình 
thành báo cáo kế toán định kỳ gửi lên phòng kế toán trung tâm, gửi ngân 
hàng Nhà nước trên địa bàn. 
Đặc điểm 
o Xử lý thông tin ngay tại chỗ; 
o Kết nối thông tin với hội sở chính rời rạc; 
o Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao; 
o Thủ công và chậm chạp. 
 Tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán 
Theo mô hình này, tại hội sở chính vẫn lập phòng kế toán trung tâm, còn ở đơn vị 
trực thuộc tùy thuộc vào quy mô và trình độ cán bộ quản lý mà có thể cho tổ chức 
kế toán riêng và không cho tổ chức kế toán riêng. Đơn vị trực thuộc nào cho tổ 
chức kế toán riêng thì thành lập đơn vị kế toán phụ thuộc để thực hiện toàn bộ 
công việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo kế toán gửi về 
phòng kế toán trung tâm; đơn vị nào không cho tổ chức kế toán riêng thì chỉ bố trí 
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ 
ban đầu để định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. 
Đặc điểm: 
o Nền tảng công nghệ tập trung; 
o Chia tách kết quả kinh doanh của từng đơn vị. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
12 TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 
1.5.2. Trong một đơn vị ngân hàng 
2 mô hình: 
 Mô hình giao dịch “nhiều cửa” 
Là mô hình tổ chức truyền thống của ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện trình độ 
ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán còn thấp. 
Theo mô hình này, kế toán chỉ làm nhiệm vụ kiểm soát chứng từ và hạch toán vào 
sổ sách kế toán theo quy định, tất cả các giao dịch liên quan đến tiền mặt khách 
hàng phải nộp (nhận) từ quỹ chính của ngân hàng. Do vậy, năng suất lao động sẽ 
không cao, khách hàng phải qua nhiều khâu, cửa để hoàn thành giao dịch của 
mình. Cụ thể, khi khách hàng giao dịch với ngân hàng thì phải nộp chứng từ kế 
toán cho đúng Thanh toán viên giữ tài khoản của mình, và mặc dù chỉ thực hiện 
một giao dịch thường thì khách hàng vẫn phải qua nhiều cửa: Thanh toán viên, thủ 
quỹ, cán bộ nghiệp vụ có liên quan. 
 Mô hình giao dịch “một cửa” 
Mô hình “giao dịch một cửa” là mô hình cho phép 
khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng chỉ 
giao dịch với một cán bộ ngân hàng vẫn có thể giải 
quyết toàn bộ các nhu cầu của mình về tiền gửi, 
thanh toán, mua bán ngoại tệ, tiền vay... Cán bộ 
ngân hàng tiếp khách trong mô hình “giao dịch một 
cửa” gọi là giao dịch viên vừa làm nhiệm vụ kế 
toán viên, vừa làm thủ quỹ thực hiện thu, chi tiền và có hạn mức thu, chi tiền, hạn 
mức xử lý nghiệp vụ (nghiệp vụ cho vay, mua bán ngoại tệ) phù hợp với trình 
độ, kinh nghiệm làm việc của mình. Đối với giao dịch trong hạn mức, giao dịch 
viên kiểm tra chứng từ, thực hiện giao dịch và thu/chi tiền của khách hàng ngay. 
Đối với giao dịch trên hạn mức, giao dịch viên cần phải có kiểm soát viên phòng 
nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu và phê duyệt trên hệ thống máy tính cũng như trên 
chứng từ trước khi thực hiện thu/chi tiển của khách hàng. 
Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh gồm 2 khu vực: 
o Front End: thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý các giao dịch 
liên quan đến khách hàng để giải phóng khách hàng nhanh. 
o Back End: là khu vực hỗ trợ xử lý của Front End; xử lý các nghiệp vụ, phần 
hành công việc không liên quan trực tiếp đến tài khoản khách hàng, nhận toàn 
bộ các chứng từ liên quan đến công việc nội bộ và thực hiện các công việc đối 
chiếu chi tiết và tổng hợp. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 13 
Tóm lược cuối bài 
 Làm rõ những khác biệt của kế toán ngân hàng thương mại về đối tượng, nhiệm vụ và đặc điểm. 
 Hệ thống tài khoản của các ngân hàng thương mại. 
 Hệ thống chứng từ của ngân hàng thương mại. 
 Tổ chức bộ máy kế toán trong ngân hàng thương mại. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại 
14 TXNHTM09_Bai1_v1.0015109208 
Câu hỏi ôn tập 
1. Đối tượng của kế toán ngân hàng là gì? Đặc điểm của nó. 
2. Kế toán ngân hàng bao gồm những nhiệm vụ cụ thể nào? 
3. Phân tích đặc điểm của kế toán ngân hàng. 
4. Trình bày những vấn đề về tài khoản kế toán ngân hàng. 
5. Trình bày những vấn đề về chứng từ kế toán ngân hàng. 
6. Hãy nêu những mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong ngân hàng. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_ngan_hang_thuong_mai_bai_1_tong_quan_ve_ke.pdf