Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Chương 3: Các chu trình kế toán - Vũ Trọng Phong
1. CHU TRÌNH DOANH THU
Có bốn hoạt động chính trong chu trình doanh thu:
(1) Nhận đơn đặt hàng của khách hàng;
(2) Giao hàng hoá hoặc thực hiện dịch vụ cho khách
hàng;
(3) Yêu cầu khách hàng thanh toán;
(4) Nhận tiền thanh toán.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Chương 3: Các chu trình kế toán - Vũ Trọng Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Chương 3: Các chu trình kế toán - Vũ Trọng Phong
n; Phiếu giao hàng (Delivery Slip) Bộ phận giao nhận hàng hoá lập các chứng từ này để kèm theo hàng hoá đi giao cho khách. Chứng từ này là cơ sở xác nhận khách đã nhận hàng, chấp nhận thanh toán. Các doanh nghiệp cũng dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển thay cho phiếu giao hàng. Các phiếu này phải ghi số của lệnh bán. Các hoá đơn vận chuyển (nếu thuê dịch vụ vận chuyển – Bill of Lading) Hoá đơn bán hàng (Sale Invoice) Được lập căn cứ trên việc kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng như đơn đặt hàng của khách hàng, lệnh bán, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng Hoá đơn xác lập quyền sở hữu đã chuyển giao cho người mua và nghĩa vụ phải thanh toán của người mua cho doanh nghiệp và cũng là chứng từ để ghi nhận doanh thu và xác định nghĩa vụ thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Giấy báo thanh toán (Remittance Advice) Doanh nghiệp cũng dùng giấy báo thanh toán để yêu cầu người mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho việc gửi hoá đơn bán hàng. Giấy báo thanh toán sẽ có thêm thông tin về thời hạn thanh toán. Biên lai, biên nhận (Sale Receipt) Thẻ, vé (Card, Ticket) Là một hình thức đặc biệt khác của chứng từ ghi nhận doanh thu. Phiếu thu; Giấy báo có; Uỷ nhiệm thu; Séc thanh toán Các chứng từ này ghi nhận việc khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp các khoản nợ. Báo cáo phải thu khách hàng theo thời hạn nợ (Aging Report) Báo cáo đồng thời là chứng từ làm cơ sở cho nghiệp vụ xác lập các khoản nợ khó đòi. Báo cáo này được mô tả trong phần báo cáo đặc biệt ở bên dưới. Chứng từ ghi có (Credit Memo); Phiếu định khoản Phiếu nhập kho (hàng bị trả lại) (Item Receipt) B. Sổ kế toán ứng dụng * Chi tiết: tài khoản 131, 511, 333, 155, 156, 157, 111, 112 * Tổng hợp tài khoản 131, 511, 333, 155, 156, 157, 111, 112 Trong HT xử lý bằng máy tính, không có hình thức sổ mà các dữ liệu được lưu trữ trong các tập tin/bảng dữ liệu dưới dạng số (digital). Dạng thức rất khác biệt theo cấu trúc tập tin và phương thức xử lý dữ liệu. Hệ thống bảng kê báo cáo nghiệp vụ Báo cáo kế toán tổng hợp các dữ liệu đã được xử lý để cung cấp cho người sử dụng những thông tin hữu ích tuỳ theo nhu cầu. Thông qua các báo cáo, hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin nhằm kiểm soát hệ thống xử lý; kiểm soát các dữ liệu được xử lý và những thông tin liên quan phục vụ việc phân tích, lập kế hoạch, tạo các quyết định điều hành hoạt động. c. Hệ thống bảng kê báo cáo nghiệp vụ Bảng kê nghiệp vụ Báo cáo kiểm soát Báo cáo đặc biệt d. Xử lý nghiệp vụ Trong các hệ thống xử lý thủ công, các nghiệp vụ chủ yếu trong chu trình doanh thu và qui trình xử lý được trình bày sau đây, bao gồm: Bán chịu Thu công nợ khách hàng Bán hàng thu tiền ngay Hàng bán bị trả lại; Giảm giá hàng bán Xoá nợ khó đòi Kiểm soát ứng dụng trong chu trình doanh thu Kiểm soát hệ thống xử lý thông tin là một trong những nội dung rất quan trọng khi thiết kế hệ thống. Thông thường các rủi ro liên quan tới hệ thống xử lý bao gồm: - Rủi ro trong quá trình ghi nhận dữ liệu. Đây là rủi ro do hệ thống ghi nhận dữ liệu không đầy đủ, không chính xác hoặc thậm chí là những dữ liệu không hợp lệ về các sự kiện kinh doanh. - Rủi ro liên quan tới quá trình xử lý, lưu trữ thông tin như các thông tin không được chuyển đến đúng tập tin lưu trữ hoặc trong quá trình xử lý các mẩu tin của tập tin có thể tự sao chép hay loại bỏ mà hệ thống không kiểm soát được. - Rủi ro liên quan tới báo cáo. Đây là rủi ro liên quan tới việc các thông tin không được tổng hợp hay phân loại đúng, hoặc các báo cáo không được cung cấp đúng thời hạn hay đúng người nhận. Kiểm soát đầu vào Mục đích của kiểm soát đầu vào là ngăn ngừa và phát hiện những sai sót trong quá trình nhập liệu để đảm bảo dữ liệu được nhập chính xác vào các cơ sở dữ liệu. Các thủ tục kiểm soát này được lập trình để kiểm soát các trường nhập liệu. Phần này sẽ được trình bày chi tiết ở Chương 4: KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN. Kiểm soát xử lý trong chu trình doanh thu Kiểm soát xử lý có mục đích ngăn ngừa và phát hiện sai sót của chương trình xử lý. Cũng giống kiểm soát đầu vào, chương trình kiểm soát xử lý được cài đặt ngay trong quá trình xử lý nghiệp vụ. Kiểm soát kết quả xử lý trong chu trình doanh thu Kiểm soát kết quả có mục đích ngăn ngừa và phát hiện sai sót trong kết quả xử lý. Việc kiểm soát này được tiến hành bằng nhóm kiểm soát dữ liệu hoặc bằng các nhân viên kiểm tra theo từng phạm vi trách nhiệm. Phương pháp kiểm soát có thể là đọc các sổ sách, báo cáo, rà soát các nghiệp vụ đã xử lý và có mặt trong kết quả đầu ra. Vài hệ thống có các chương trình kiểm soát được cài đặt trong chương trình xử lý nghiệp vụ. 2. CHU TRÌNH CHI PHÍ Có bốn hoạt động chính trong chu trình chi phí: (1) Lập đơn đặt hàng đến nhà cung cấp; (2) Nhận hàng hoá hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp; (3) Xác nhận nghĩa vụ thanh toán; (4) Thanh toán cho người bán. Chứng từ Phiếu yêu cầu hàng hoá / dịch vụ Đây là chứng từ được lập bởi các bộ phận trong doanh nghiệp khi có nhu cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ, bao gồm thông tin về mục đích yêu cầu, mã hàng, tên hàng, qui cách, số lượng hàng, yêu cầu về thời gian nhận hàng Yêu cầu mua hàng sau khi được sự xét duyệt, chấp thuận của người quản lý bộ phận yêu cầu sẽ được chuyển đến bộ phận mua hàng. Đơn đặt hàng Căn cứ trên phiếu yêu cầu mua hàng, bộ phận lập đơn đặt hàng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi đến nhà cung cấp đã chỉ định hoặc tổ chức đấu thầu trong những trường hợp đặc biệt. Thông tin trên đơn đặt hàng bao gồm các thông tin như đã xét trong chu trình doanh thu, ở đây còn có ghi thêm số của phiếu yêu cầu. Giấy xác nhận đơn hàng (hoặc Lệnh bán hàng) của người bán Trong chu trình doanh thu, một liên của lệnh bán hàng từ nhà cung cấp sẽ được gửi cho khách hàng. Một số doanh nghiệp dùng giấy xác nhận đơn hàng thay cho lệnh bán hàng để hồi báo cho 1 đơn đặt hàng được chấp thuận. Phiếu nhập kho; Báo cáo nhận hàng Báo cáo nhận hàng được bộ phận nhận hàng lập, sau khi kiểm đếm độc lập hàng nhận được sẽ ghi chép chính xác số lượng, chất lượng, qui cách của từng món hàng thực nhận. Số liệu thực nhập được dung làm căn cứ ghi tăng TK hàng tồn kho. Trường hợp hàng giao tay ba hoặc đi thẳng vào sử dụng sẽ lập chứng từ theo qui định của từng doanh nghiệp. Phiếu vận chuyển; Phiếu giao hàng Các hoá đơn vận chuyển (Nếu thuê dịch vụ vận chuyển) Hoá đơn bán hàng; Giấy báo trả tiền Chứng từ thanh toán Bao gồm toàn bộ các chứng từ liên quan đến một hoá đơn, một khoản nợ phải trả cho người cung cấp. Chứng từ thanh toán rất hữu ích để theo dõi thanh toán cho từng hoá đơn hoặc cho từng thương vụ nhằm quản lý kế hoạch thanh toán theo mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Biên lai, biên nhận Thẻ; Vé Phiếu chi; Giấy báo nợ; Uỷ nhiệm chi; Séc thanh toán. Chứng từ ghi nợ; Phiếu định khoản Ghi chép các khoản điều chỉnh giảm tài khoản phải trả người bán trong các nghiệp vụ như trả lại hàng, được hưởng chiết khấu, giảm giá hàng bán. Kế toán cũng lập chứng từ ngày làm cơ sở cho các nghiệp vụ điều chỉnh do ghi sổ sai về khoản nợ phải trả. Chứng từ này ghi thông tin về nhà cung cấp, về hàng hoá, số lượng, giá đơn vị, số tiền của hàng trả lại hoặc được chiết khấu, giảm giá. Phiếu xuất kho (trả lại hàng) Sổ kế toán ứng dụng Chi tiết: Tài khoản 331, 133, 156, 111, 112. Tổng hợp tài khoản 331, 133, 156, 111, 112. Trong HT xử lý bằng máy tính, dữ liệu ghi chép trong các tập tin Hệ thống bảng kê báo cáo nghiệp vụ Bảng kê nghiệp vụ Đây là báo cáo liệt kê tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong một kiểu nghiệp vụ nào đó trong suốt một kỳ xử lý như 1 tuần, 1 tháng Ví dụ báo cáo liệu kê tất cả hoá đơn mua hàng; tất cả phiếu nhập kho; Tất cả Debit Memo; Tất cả chứng từ trả tiền, tất cả tiền thanh toán báo cáo này nhằm kiểm soát xem dữ liệu có được cập nhật, xử lý chính xác, đầy đủ hay không. Báo cáo kiểm soát Là báo cáo trong hệ thống xử lý bằng máy tính với mục đích tổng hợp tất cả các thay đổi trong một tập tin dữ liệu, để đảm bảo tất cả dữ liệu đều được cập nhật và xử lý đầy đủ. Tập tin ở đây được hiểu là nơi ghi chép, lưu trữ dữ liệu như sổ nhật ký, sổ chi tiết, sổ cái được ghi chép thủ công hoặc tập tin dữ liệu. Ví dụ: báo cáo tổng chi phí mua hàng; hoặc báo cáo tổng Hash nào đó (tổng mẩu tin, tổng mã số hoá đơn, ) trong tập tin xử lý. Báo cáo đặc biệt - Báo cáo công nợ phải trả: Liệt kê tất cả nghiệp vụ mua hàng, thanh toán với từng người bán, cũng như tổng số nợ còn phải trả; báo cáo này có tác dụng: Thứ nhất, dùng để đối chiếu với người bán, phát hiện sai sót hoặc gian lận của kế toán. Thứ hai, dùng để hoạch định chính sách thanh toán. - Báo cáo yêu cầu tiền mặt: Đây là báo cáo phân tích khoản phải trả đến hạn của từng nhà cung cấp nhằm giúp bộ phận tài vụ chuẩn bị tiền để thanh toán cho những khoản phải trả đến hạn. Xử lý nghiệp vụ Trong hệ thống xử lý thủ công, các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán công nợ được mô tả như sau: Nghiệp vụ mua chịu Thanh toán nợ phải trả cho người bán . CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI Chu trình chuyển đổi thường bao gồm ba hệ thống con: 1. Hệ thống lương: tính toán tiền lương cho nhân viên, thanh toán lương, và các nghiệp vụ liên quan thu nhập cá nhân. 2. Hệ thống quản trị hàng tồn kho: tổ chức quản lý dự trữ hàng tồn kho và việc sử dụng nguyên liệu cho sản xuất 3. Hệ thống chi phí: quản lý và tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và dịch vụ. Đây là hệ thống chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ. Hệ thống hàng tồn kho Hệ thống này có hai chức năng chủ yếu là: - Thực hiện các ghi chép kế toán về tồn kho - Quản trị hàng tồn kho. Mục đích của việc quản trị hàng tồn kho là duy trì mức dự trữ tối ưu nhằm tối thiểu hoá chi phí đầu tư hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo sản xuất tiến hành bình thường đều đặn cho dù có thể sử dụng nguyên vật liệu nhiều hơn mức dự tính hoặc thậm chí khi người cung cấp chậm trể trong việc giao hàng. Chi phí hàng tồn kho được phân thành 3 loại: Chi phí mua hàng gồm chi phí đặt hàng, phí vận chuyển, giá mua hàng hóa, chi phí nhận hàng Chi phí dự trữ gồm tất cả các chi phí bảo quản, dự trữ như tiền lương nhân viên kho hàng, chi phí khác liên quan bảo quản như thuê và khấu hao kho hàng, chi phí bảo hiểm mua hàng trong kho, chi phí dịch vụ mua ngoài, điện vv.. Chi phí cơ hội gồm tất cả các chi phí phát sinh do hàng tồn kho bị thiếu hụt như: lỗ do thiếu hàng bán, định phí phải gánh chịu cao; lỗ phí cơ hội và chi phí cơ hội của việc đầu tư hàng tồn kho. Chứng từ Các nghiệp vụ mua và bán hàng tồn kho được xử lý trong chu trình chi phí và doanh thu nên các chứng từ liên quan cũng là các chứng từ đã trình bày trong chu trình mua và bán hàng, bao gồm yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, báo cáo nhận hàng, lệnh bán hàng Trường hợp yêu cầu nguyên vật liệu, chứng từ sử dụng là Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, thay cho yêu cầu mua hàng. Kế toán hàng tồn kho Kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp sử dụng các phần mềm hàng tồn kho, sử dụng hệ thống mã vạch hoặc phương pháp ghi dữ liệu thời điểm bán hàng nên đã giảm thời gian nhập liệu và do đó phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng rất phổ biến và hiệu quả. Báo cáo của hệ thống hàng tồn kho Giống các hệ thống khác, hệ thống hàng tồn kho có các báo cáo kiểm soát, báo cáo ghi chép, và báo cáo đặc biệt. Hệ thống hàng tồn kho có thể cung cấp bảng kê tình hình nhập xuất tồn kho; Báo cáo tham vấn về hàng tồn kho; Báo cáo hàng cần bổ sung.v..v Sổ sách trong hệ thống hàng tồn kho Trong phương pháp kê khai thường xuyên doanh nghiệp sử dụng sổ chi tiết hàng tồn kho. Sổ này có thể đóng thành cuốn hoặc có thể tời rơi, mỗi trang sổ ghi chép một mặt hàng tồn kho, chi tiết từng lần nhập xuất theo lượng và giá trị. Ghi chép bằng máy. Hệ thống kế toán chi phí Hệ thống kế toán chi phí ghi hai nghiệp vụ - Tập hợp chi phí nguyên liệu, chi phí phân công, chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất vào giá trị thành phẩm. Chứng từ Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, Phiếu xuất kho, Thẻ thời gian theo công việc, Thẻ thời gian, Phiếu kho thành phẩm, Bảng phân bổ/kết chuyển, Phiếu/Bảng tính giá thành. Báo cáo: Gồm 2 loại chính Báo cáo kiểm soát Báo cáo chi phí sản xuất CHU TRÌNH TÀI CHÍNH Hệ thống ghi nhật ký Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp nhận tiền từ những nguồn này và đầu tư vào tài sản. Hệ thống ghi nhật ký xử lý những nghiệp vụ kế toán nguồn vốn này. Các nghiệp vụ vốn Tăng vốn (i) vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tài chính, hoặc thế chấp để vay trung hạn và dài hạn. (ii) Phát hành trái phiếu (iii) phát hành cổ phiếu. Giảm vốn (i) rút vốn (ii) chia cổ tức. Sổ Sổ chi tiết vay ngân hàng, sổ chi tiết người giữ trái phiếu/nợ trái phiếu phải trả; sổ chi tiết cổ phiếu/số cổ đông. Doanh nghiệp có các cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán sẽ thuê ngân hàng giữ “Số cổ đông” của doanh nghiệp. Ngân hàng thực hiện dịch vụ này gọi là đại lý chuyển nhượng cổ phiếu. Hoạt động kiểm soát Vay ngân hàng Phát hành trái phiếu Phát hành cổ phiếu Ủy quyền thực hiện nhiệm vụ Phân cấp thực hiện theo giá trị và thời hạn vay Ban giám đốc công ty Ban giám đốc công ty thực hiện Bảo quản tài sản và sổ sách Đơn vị được ủy thác độc lập giữ chứng nhận trái phiếu Đại lý chuyển nhượng giữ các chứng nhận cổ phiếu Phân chia trách nhiệm Phân chia giữa người vay ngân hàng và người ghi chép, giữ sổ Sử dụng người ủy thác độc lập Phân chia giữa bộ phận độc lập giữ sổ và đại lý chuyển nhượng cổ phiếu. Phân chia giữa chức năng bảo quản chứng nhận cổ phiếu chưa phát hành, chức năng ký các chứng nhận, và chức năng giữ sổ cổ đông. Phân chia giữa chức năng ký check thanh toán cổ tức và giữ sổ cổ đông. Chứng từ và sổ sách Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng giấy tờ. Phải có sự chấp thuận của cấp cao hơn với các khoản vay lớn hoặc dài hạn Ban giám đốc công ty chấp thuận việc trả lãi. Các chứng chỉ trái phiếu phải được đánh số trước Ban giám đốc công ty chấp thuận việc trả cổ tức. Các chứng chỉ cổ phiếu phải được đánh số trước Kiểm soát các nghiệp vụ vay và vốn chủ sở hữu Hệ thống tài sản cố định (TSCĐ) Mục đích của hệ thống này là thực hiện ghi chép chính xác về tất cả các tài sản cố định gồm các nghiệp vụ tăng, khấu hao hàng kỳ và lũy kế của tất cả các tài sản này. - Tăng tài sản cố định - Giảm tài sản cố định - Khẩu hao tài sản cố định - Hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ về tài sản cố định Câu hỏi ôn tập chƣơng 3 1. Trình bày nội dung của chu trình doanh thu? 2. Trình bày nội dung của chu trình chi phí? 3. Trình bày nội dung của chu trình chuyển đổi? 4. Trình bày nội dung của chu trình tài chính?
File đính kèm:
- bai_giang_he_thong_thong_tin_ke_toan_chuong_3_cac_chu_trinh.pdf