Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh

3.1. Khái niệm và nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

3.1.1. Khái niệm hỗ trợ

Bên cạnh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất của

được Nhà nước hỗ trợ thêm kinh phí. Tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy

định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất

thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.

3.1.2. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Điều 83 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện việc hỗ trợ cho người dân có

đất bị thu hồi cần phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:

- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường

theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và

đúng quy định của pháp luật.

3.2. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người

dân. Vì vậy, để giúp đỡ người dân giảm bớt khó khăn do bị thu hồi, Nhà nước thực

hiện chính sách hỗ trợ, các khoản hỗ trợ cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 83

Luật Đất đai 2013 bao gồm:

- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp

thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;

thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di

chuyển chỗ ở;

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá

nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

- Hỗ trợ khác.

3.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

3.2.1.1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

a. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất được quy định

cụ thể tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP trên cơ sở sửa đổi, bổ sung

Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ- CP, cụ thể như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện

các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ

ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử

dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số

85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số

điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử

dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất

làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP

ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất

lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục

đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của

Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá

nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số

181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất

đai và Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai;

- Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này

nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông

nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông

nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,

được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có

đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào

mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng

đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công

nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ

mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm

nghiệp;

 

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 1

Trang 1

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 2

Trang 2

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 3

Trang 3

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 4

Trang 4

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 5

Trang 5

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 6

Trang 6

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 7

Trang 7

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 8

Trang 8

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 9

Trang 9

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 32 trang xuanhieu 2320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh

Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng (Phần 2) - Nguyễn Thị Nhật Linh
g không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương 
tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 
để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung, các địa phương chưa coi trọng 
việc lập khu tái định cư chung cho các dự án trên cùng địa bàn, một số khu tái định 
cư đã được lập nhưng không đảm bảo điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà 
ở tại khu tái định cư còn tính quá cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho 
nhà ở tại khu tái định cư. Các quy định cuả pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề 
tái định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa phương thực hiện chưa tốt, thậm chí một 
số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng khiếu nại, 
khiếu kiện kéo dài. 
 Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013, trường hợp người có đất bị 
thu hồi mà có khiếu nại về quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực 
hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại. Trình tự thực hiện như 
sau: 
 - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái 
pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp cuả chính mình thì 
người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án 
theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 
 Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu 
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu 
nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết 
khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định cuả 
Luật tố tụng hành chính. 
 Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu 
nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có 
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định cuả Luật tố tụng hành 
chính. 
 - Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người 
khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành 
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 
 Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu 
nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại 
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, 
lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng 
hành chính. 
 Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai 
của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì 
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng 
hành chính. 
 - Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính cuả Bộ trưởng, Thủ 
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung 
là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án 
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 
 Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu 
nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết 
thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định cuả Luật tố tụng 
hành chính. 
4.5. Chi phí và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 
4.5.1. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
 Chi phí tổ cức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định chi tiết 
tại Điều 31, Nghị Định 47/2014/NĐ-CP, cụ thể: 
 - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập 
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án 
theo quy định sau đây: 
 + Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; 
 + Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự 
toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương; 
 + Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản 
phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án. 
 - Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt 
bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối 
với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc 
đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp 
phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 
2%. 
 Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án 
theo quy định của pháp luật. 
 - Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ 
bồi thường, GPMB lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết 
định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau: 
 + Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê 
đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này 
được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án; 
 + Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để 
giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ 
phát triển đất; 
 + Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản 
kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
 - Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC của Bộ Tài 
chính, căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, tổ chức 
làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế 
kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí bảo đảm cho cho việc 
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1 và Khoản 
2 Điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC. 
 Căn cứ quy định ở trên, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) quyết định mức trích cụ thể và 
tỷ lệ kinh phí dự phòng cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, 
tiểu dự án. Trường hợp tại địa phương có thành lập Ban chỉ đạo công tác GPMB 
cấp tỉnh, trên cơ sở nhiệm vụ công tác của Ban chỉ đạo công tác GPMB cấp tỉnh, 
Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân chia kinh phí sử 
dụng cho hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ban chỉ đạo GPMB 
cấp tỉnh cho phù hợp. Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch 
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ nằm 
trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 
4.5.2. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 
 Kinh phí thực hiện được quy định tại Điều 32 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP, cụ 
thể: 
 - Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ 
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác. Việc xác 
định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 
 - Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực 
hiện các dự án được quy định như sau: 
 + Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí 
thực hiện dự án đầu tư; 
 + Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc 
hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành 
thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư; 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
 + UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp 
tỉnh; 
 + Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc 
trường hợp quy định tại 2 điểm trên. 
4.5.3. Quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 
 Tại Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định việc chi trả tiền bồi thường, 
hỗ trợ và tái định cư như sau: 
 - Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền 
được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện 
theo quy định sau đây: 
 + Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử 
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn 
chưa nộp; 
 + Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định ở trên được xác định 
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt 
nước. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết 
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân 
tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái 
định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, 
mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện 
nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch 
đó; 
 + Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính 
gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn 
lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi 
thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản 
tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. 
 - Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà 
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh 
lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau: 
 + Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà 
ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó; 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
 + Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà 
ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường 
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của NĐ 47/2014/NĐ-CP. 
 - Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất 
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang 
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất. 
 - Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy 
định sau đây: 
 + Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi 
thường, GPMB tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế 
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; 
 + Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo 
quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ 
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt 
thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền 
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải 
nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án. 
 Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho 
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh 
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực 
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Khoản 7 Điều 4 
Nghị định 01/2017/NĐ-CP). 
4.6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các 
cơ quan, đơn vị ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 
 - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, 
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu tư 
phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện 
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm 
vụ bồi thường, GPMB trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc 
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP. 
 - UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ 
trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Trước ngày 01 tháng 
12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực 
hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương. 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
 - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, 
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định 
tại Nghị định này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của UBND 
cấp tỉnh. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 
Câu 1. Vẽ sơ đồ trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trình bày nội 
dung bước 1 và bước 2? 
Câu 2. Vẽ sơ đồ trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trình bày nội 
dung bước 3? 
Câu 3. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định 
như thế nào? 
Câu 4. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định như thế 
nào? 
Câu 5. Trình bày điều kiện và trình tự thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu 
hồi đất? 
Câu 6. Hãy tóm lược nhận định chính sách bồi thường cuả Việt Nam bằng mô hình 
ma trận SWOT? 
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_boi_thuong_giai_phong_mat_bang_phan_2_nguyen_thi_n.pdf