Ảnh hưởng nhận thức khởi nghiệp đến hành vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Vai trò ý định mục tiêu và ý định hành động
Nghiên cứu này nhằm kiểm định vai trò
của nhận thức khởi nghiệp đến ý định và hành
vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam thông
qua việc khảo sát sinh viên năm cuối các
trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu,
với 3 đóng góp mới:
1) Kiểm định vai trò của yếu tố nhận thức
(nhận thức khả thi và nhận thức mong muốn)
đến ý định (mục tiêu, hành động) và hành vi
khởi nghiệp.
2) Kiểm định tác động của yếu tố ý định
mục tiêu đến ý định hành động.
3) Đánh giá mức độ tác động của ý định
khởi nghiệp (mục tiêu và hành động) đến
hành vi khởi nghiệp.
Các phần tiếp theo của nghiên cứu này
gồm: (1) Cơ sở lý thuyết và lược khảo các
công trình nghiên cứu liên quan; (2) Phương
pháp nghiên cứu; (3) Kết quả và thảo luận; (4)
Kết luận và hàm ý chính sách.
2. Lược khảo lý thuyết về khởi nghiệp
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Mô hình sự kiện khởi nghiệp
(Krueger & cộng sự, 2000)
Theo mô hình này thì ý định khởi nghiệp
có liên quan đến nhiều yếu tố, chẳng hạn như
sự mong muốn có nhận thức (nhận thức cơ
hội khởi nghiệp hay sự hấp dẫn của cơ hội),
khuynh hướng hành động và nhận thức tính
khả thi (nhận thức về năng lực của nhà khởi
nghiệp). Để dự định có thể được thực hiện nó
cần phải có một số tác nhân đẩy (tiêu cực),
làm thay đổi cuộc sống con người như: bất
mãn công việc hiện tại, li dị, mất việc, Hay,
một số tác nhân kéo theo (tích cực) như tìm
được đối tác tốt hoặc có hỗ trợ tài chính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng nhận thức khởi nghiệp đến hành vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Vai trò ý định mục tiêu và ý định hành động
Nhận thức khả thi 0,457 0,082 5.546 *** Ý định hành động <--- Nhận thức mong muốn 0,182 0,079 2.303 0,021 Ghi chú: *** mức ý nghĩa 1% Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu Kết quả các tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp vào các biến phụ thuộc (hành vi khởi nghiệp, ý định hành động, ý định mục tiêu) được trình bày ở Bảng 6. 32 Nguyễn Quang Thu và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 23-36 Bảng 6 Tác động nhận thức khởi nghiệp đến hành vi khởi nghiệp thông qua ý định khởi nghiệp Nhận thức Ý định Ý định Nhận thức Biến phụ thuộc Loại tác động mong khả thi mục tiêu hành động muốn Hành vi khởi nghiệp Trực tiếp 0,394 0,264 0 0 Gián tiếp 0,078 0 0,328 0,115 Tổng hợp 0,472 0,264 0,328 0,115 Ý định mục tiêu Trực tiếp 0 0 0,467 0,168 Gián tiếp 0 0 0 0 Tổng hợp 0 0 0,467 0,168 Ý định hành động Trực tiếp 0,294 0 0,407 0,135 Gián tiếp 0 0 0,137 0,049 Tổng hợp 0,294 0 0,544 0,184 Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu 4.2. Đánh giá kết quả 5. Kết luận và hàm ý chính sách cho Kết quả nghiên cứu có một số ý nghĩa các trường Đại học như sau: 5.1. Kết luận Một là, Kiểm chứng được vai trò quan Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả trọng của nhận thức khả thi đến ý định khởi nghiên cứu của (Schlaegel & Koenig, 2014 nghiệp (ý định mục tiêu và ý định hành động) được kiểm định tại các nước phương Tây) cho của sinh viên Việt Nam. rằng yếu tố nhận thức mong muốn (khả năng Hai là, Khẳng định lại vai trò quan trọng nhận thức cơ hội của nhà khởi nghiệp) có vai của ý định mục tiêu và ý định hành động trò rất quan trọng trong việc hình thành ý định trong mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi hơn là so với yếu tố nhận thức khả thi (nhận khởi nghiệp, trong đó yếu tố trung gian ý định thức năng lực của nhà khởi nghiệp). Schlaegel hành động được đưa vào mô hình có ý nghĩa & Koenig (2014) nhận định rằng có thể tại các thống kê (mối quan hệ mới chưa được kiểm nước phương Đông nhận thức khả thi sẽ quan định tại Việt Nam), góp phần phát triển lý trọng hơn so với nhận thức mong muốn và đề thuyết sự kiện khởi nghiệp (EEM) của nghị kiểm định lại mối quan hệ này. Trong Krueger & cộng sự (2000). khi đó, kết quả của nghiên cứu này (tại Việt Ba là, Yếu tố ý định hành động được Nam) lại cho thấy nhận thức khả thi có tác xem là yếu tố có hiệu quả đối với việc thúc động rất mạnh đến ý định (cả mục tiêu và đẩy hành vi khởi nghiệp. Nó nhấn mạnh từ hành động) và hành vi khởi nghiệp. dạng tâm trí (ý định mục tiêu) chuyển sang ý Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo định hành động nhằm cụ thể hóa các mục Nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với sinh tiêu đã định hướng trước đó. Từ đó giúp nhà viên năm cuối ngành quản trị kinh doanh tại khởi nghiệp tiềm năng kiên trì với ý định 09 trường Đại học các tỉnh/thành: Thành phố khởi nghiệp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Nguyễn Quang Thu và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 23-36 33 Vũng Tàu, do đó khả năng tổng quát hóa chưa ngay từ đầu hoặc đóng cửa chỉ sau vài tháng cao. Kết quả sẽ tốt hơn nếu được thực hiện tại khởi nghiệp. các trường Đại học như Cần Thơ, Đà Nẵng, Để có thể khởi nghiệp, sinh viên cần Hà Nội. được trang bị rất nhiều nền tảng kiến thức Nghiên cứu này chọn mẫu thuận tiện do khởi nghiệp có liên quan như kiến thức về thị đó cũng có nhược điểm là tính đại diện không trường sản phẩm/dịch vụ, bán hàng và cao. Hơn nữa, nghiên cứu từ ý định đến hành marketing, đối thủ cạnh tranh, công nghệ, vi nếu chỉ khảo sát một lần cũng có hạn chế nguồn nhân lực, luật pháp đặc biệt là tài nhất định, nó cần phải có các dữ liệu một thời chính. Nếu sinh viên có ý tưởng, kiên trì, tìm điểm và đa thời điểm để phân tích thì sẽ cho được thị trường cho sản phẩm/dịch vụ của kết quả tốt. mình nhưng thiếu vốn thì tất cả vẫn chỉ là ý Còn nhiều các yếu tố khác tác động đến tưởng trên giấy. Vì vậy, nếu không có hoặc ít ý định và đến hành vi khởi nghiệp như các vốn để khởi nghiệp thì sinh viên có thể huy yếu tố văn hóa hoặc động cơ khởi nghiệp, động vốn bên ngoài nếu muốn khởi nghiệp. đây cũng là một hướng phát triển tiếp theo Đối với các trường Đại học của nghiên cứu. Các trường Đại học nên tập trung đào tạo 5.2. Hàm ý chính sách và giải pháp phương pháp và kỹ năng để giúp sinh viên Kết quả nghiên cứu đã khẳng định yếu tố phát hiện ra các sản phẩm/dịch vụ đáp ứng nhận thức khả thi (năng lực của nhà khởi nhu cầu thị trường. Hiện nay, sinh viên nghiệp) và ý định hành động có tác động rất thường được đào tạo theo các quy tắc kinh lớn đến hành vi khởi nghiệp. Yếu tố này gợi doanh, các lí thuyết kinh tế, phương pháp tài mở cho sinh viên cần trải nghiệm và kiên trì chính và xây dựng bản kế hoạch kinh doanh đầu tư cho các ý tưởng khởi nghiệp của mình khá lý thuyết trong khi khởi nghiệp phải điều thông qua các hoạt động đào tạo tại Đại học hành doanh nghiệp thực. nhằm tăng cường năng lực khởi nghiệp cho Sinh viên thường chỉ được dạy làm ra sinh viên. Sau đây là một số hàm ý chính sách nhiều tiền thay vì được dạy về gia tăng giá trị và giải pháp: cho thị trường. Mục đích tối thượng của khởi Đối với sinh viên nghiệp là phá vỡ thị trường bằng việc đem tới Trước khi khởi nghiệp sinh viên cần phải giá trị cho nhiều người và đồng thời tạo ra hình thành động lực thông qua nhận thức tính việc làm mới, thị trường mới, và ngành công hấp dẫn của các cơ hội khởi nghiệp, đánh giá nghiệp mới. năng lực khởi nghiệp từ đó hình thành các ý Các trường Đại học tại Việt Nam chưa có tưởng, ý định khởi nghiệp cộng với đam mê hoạt động tạo môi trường để sinh viên có thể để thực hiện những ý định khởi nghiệp đó. trao đổi các ý tưởng và học hỏi từ người khác, Những nhà khởi nghiệp thành công ngoài rất khó tìm ra người hỗ trợ giỏi, phần lớn sinh việc có động lực, khát vọng, ý chí thì cần viên đều tự làm việc độc lập. Vì vậy, các phải kiên trì phát triển các ý tưởng kinh trường Đại học nên tạo ra môi trường cho sinh doanh dù phải đối mặt với nhiều trở ngại khó viên thảo luận về các ý tưởng của họ với các khăn và thất bại. Nghiên cứu này cho thấy, doanh nhân thành công, từ đó hiện thực hóa ý khả năng khởi nghiệp là yếu tố rất quan trọng, tưởng và tiến tới khởi nghiệp. Khởi nghiệp là trong khi rất nhiều người cố gắng khởi nghiệp phải hành động không phải trên giấy. Bên còn thiếu những kiến thức, kỹ năng và những cạnh dạy về tài chính, kinh tế và quản trị thì năng lực cơ bản. Đây là một trong những lý phải dạy cho sinh viên về tâm lí để có thể đối do mà nhiều nhà khởi nghiệp gặp khó khăn phó với những thất bại và chấp nhận rủi ro 34 Nguyễn Quang Thu và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 23-36 Chú thích: 1 GEM: Global Entrepreneurship Monitor – chỉ số khởi nghiệp toàn cầu Tài liệu tham khảo Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211. doi: Albert, B. (1986). Social foundations of thought and action: A social cognitive theory. NY.: Prentice-Hall. Bird, B. (1988). Implementing Entrepreneurial Ideas: The Case for Intention. Academy of Management Review, 13(3), 442-453. doi:10.5465/amr.1988.4306970 Brandstätter, V., Lengfelder, A., & Gollwitzer, P. M. (2001). Implementation intentions and efficient action initiation. Journal of Personality and Social Psychology, 81(5), 946-960. doi:10.1037/0022-3514.81.5.946 Bùi Thị Thanh & Nguyễn Xuân Hiệp (2016). Ý định khởi nghiệp của sinh viên: Nghiên cứu điều tra tại TP.HCM. Hội thảo khoa học: Khởi nghiệp tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Carree, M., Piergiovanni, R., Santarelli, E., & Verheul, I. (2009). Policies fostering new firm formation and self- employment in Italy. In Public Policies for Fostering Entrepreneurship, 15-34. Springer US. doi:10.1007/978-1-4419-0249-8_2 Cole, A. H. (1968). The Entreprenuer Introductory Remarks. The American Economic Review, 58(2), 60-63. De Clercq, D., Dimov, D., & Thongpapanl, N. (2013). Organizational Social Capital, Formalization, and Internal Knowledge Sharing in Entrepreneurial Orientation Formation. Entrepreneurship Theory and Practice, 37(3), 505-537. doi:10.1111/etap.12021 Fayolle, A., & Liñán, F. (2014). The future of research on entrepreneurial intentions. Journal of Business Research, 67(5), 663-666. Retrieved from Fitzsimmons, J. R., & Douglas, E. J. (2011). Interaction between feasibility and desirability in the formation of entrepreneurial intentions. Journal of Business Venturing, 26(4), 431-440. Retrieved from https://doi.org/10.1016/j.jbusvent.2010.01.001 Gartner, W. B., Shaver, K. G., Gatewood, E., & Katz, J. A. (1994). Finding the entrepreneur in entrepreneurship. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 5-5. GEM (2016). Báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt nam 2015: Hoạt động kinh doanh xã hội. Hà Nội:NXB GTVT. Gollwitzer, P. M. (1993). Goal Achievement: The Role of Intentions. European Review of Social Psychology, 4(1), 141-185. doi:10.1080/14792779343000059 Gollwitzer, P. M., & Brandstätter, V. (1997). Implementation intentions and effective goal pursuit. Journal of Personality and Social Psychology, 73(1), 186-199. doi:10.1037/0022-3514.73.1.186 Gollwitzer, P. M., & Sheeran, P. (2006). Implementation intentions and goal achievement: A meta analysis of effects and processes. Advances in experimental social psychology, 38, 69-119. doi: 10.1016/S0065- 2601(06)38002-1 Haynie, J. M., Shepherd, D. A., & McMullen, J. S. (2009). An opportunity for me? The role of resources in opportunity evaluation decisions. Journal of Management studies, 46(3), 337-361. Hayton, J. C., & Cholakova, M. (2012). The Role of Affect in the Creation and Intentional Pursuit of Entrepreneurial Ideas. Entrepreneurship Theory and Practice, 36(1), 41-68. doi:10.1111/j.1540- 6520.2011.00458.x Nguyễn Quang Thu và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 23-36 35 Hmieleski, K. M. and Corbett, A. C. (2006). Proclivity for Improvisation as a Predictor of Entrepreneurial Intentions. Journal of Small Business Management, 44, 45–63. doi:10.1111/j.1540-627X.2006.00153.x Kautonen, T., van Gelderen, M., & Tornikoski, E. T. (2015). Predicting entrepreneurial behaviour: a test of the theory of planned behaviour. Applied Economics, 45(6), 697-707. doi:10.1080/00036846.2011.610750 Krueger, N. F., & Brazeal, D. V. (1994). Entrepreneurial potential and potential entrepreneurs. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 91-91. Krueger Jr, N. F., Reilly, M. D., & Carsrud, A. L. (2000). Competing models of entrepreneurial intentions. Journal of Business Venturing, 15(5–6), 411-432. Retrieved from Latham, G. P., & Locke, E. A. (1991). Self-regulation through goal setting. Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 212-247. Marco van, G., Maryse, B., Mirjam van, P., Wynand, B., Erik, P., & Anita van, G. (2008). Explaining entrepreneurial intentions by means of the theory of planned behaviour. Career Development International, 13(6), 538-559. doi:10.1108/13620430810901688 Nabi, G., & Liñán, F. (2013). Considering business start-up in recession time: The role of risk perception and economic context in shaping the entrepreneurial intent. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research, 19(6), 633-655. doi:10.1108/IJEBR-10-2012-0107 Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2011. Parks–Stamm, E. J., Gollwitzer, P. M., & Oettingen, G. (2007). Action control by implementation intentions: Effective cue detection and efficient response initiation. Social Cognition, 25(2), 248-266. doi: 10.1521/soco.2007.25.2.248 Randall, D. M., & Wolff, J. A. (1994). The time interval in the intention-behaviour relationship: Meta-analysis. British Journal of Social Psychology, 33(4), 405-418. doi:10.1111/j.2044-8309.1994.tb01037.x Reynolds, P., Bosma, N., Autio, E., Hunt, S., De Bono, N., Servais, I., . . . Chin, N. (2005). Global Entrepreneurship Monitor: Data Collection Design and Implementation 1998–2003. Small Business Economics, 24(3), 205- 231. doi:10.1007/s11187-005-1980-1 Robert Mitchell, J., Shepherd, D. A., & Sharfman, M. P. (2011). Erratic strategic decisions: when and why managers are inconsistent in strategic decision making. Strategic Management Journal, 32(7), 683-704. doi:10.1002/smj.905/full Schlaegel, C., & Koenig, M. (2014). Determinants of Entrepreneurial Intent: A Meta-Analytic Test and Integration of Competing Models. Entrepreneurship Theory and Practice, 38(2), 291-332. doi:10.1111/etap.12087 Schumpeter, J. A. (1934). The theory of economic development: An inquiry into profits, capital, credit, interest, and the business cycle (55). Transaction publishers. Shane, S., & Venkataraman, S. (2000). The Promise of Entrepreneurship as a Field of Research. Academy of Management Review, 25(1), 217-226. doi:10.5465/amr.2000.2791611 Shapero, A., & Sokol, L. (1982). The social dimensions of entrepreneurship. Encyclopedia of entrepreneurship, 72-90. Sheeran, P., & Silverman, M. (2003). Evaluation of three interventions to promote workplace health and safety: evidence for the utility of implementation intentions. Social Science & Medicine, 56(10), 2153-2163. doi:10.1016/S0277-9536(02)00220-4 Sheeran, P., Aubrey, R., & Kellett, S. (2007). Increasing attendance for psychotherapy: Implementation intentions and the self-regulation of attendance-related negative affect. Journal of Consulting and Clinical Psychology, 75(6), 853. doi: 10.1037/0022-006X.75.6.853 36 Nguyễn Quang Thu và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 23-36 Sokol, L. (1982). The social Dimension of Entrepreneurship. The Encyclopedia of Entrepreneurship. Englewood Cliffs. NJ.: Prentice-Hall. Souitaris, V., Zerbinati, S., & Al-Laham, A. (2007). Do entrepreneurship programmes raise entrepreneurial intention of science and engineering students? The effect of learning, inspiration and resources. Journal of Business Venturing, 22(4), 566-591. doi: Stevenson, H. H., & Jarillo, J. C. (2007). A paradigm of entrepreneurship: Entrepreneurial management. Entrepreneurship: Concepts, theory and perspective, 155-170. Tubbs, M. E., & Ekeberg, S. E. (1991). The role of intentions in work motivation: Implications for goal-setting theory and research. Academy of Management Review, 16(1), 180-199. Walker, J. K., Jeger, M., & Kopecki, D. (2013). The Role of Perceived Abilities, Subjective Norm and Intentions in Entrepreneurial Activity. The Journal of Entrepreneurship, 22(2), 181-202. doi:10.1177/0971355713490621
File đính kèm:
- anh_huong_nhan_thuc_khoi_nghiep_den_hanh_vi_khoi_nghiep_cua.pdf