Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận tài chính và trình độ công nghệ tới sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu
Mặc dù có quy mô nhỏ bé, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn đóng vai
trò tích cực trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ đảm
nhận những phần việc đơn giản như gia công lắp ráp, một phần xuất phát từ những khó
khăn của các doanh nghiệp này trong khả năng tiếp cận vốn cũng như trình độ công nghệ
còn yếu kém. Vì vậy, trong nghiên cứu này, các tác giả tập trung đánh giá ảnh hưởng của
chất lượng môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận tài chính và trình độ công nghệ tới sự
khả năng tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu
dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa của CIEM và cộng sự năm 2015. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, đổi mới sáng tạo công nghệ có ảnh hưởng tích cực tới khả năng
tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, trong khi các khoản chi phi chính thức- đại
diện cho chất lượng môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng này. Trong
khi đó, ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tài chính lại không như kỳ vọng, với kết quả số
lượng khoản vay mà doanh nghiệp gia tăng lại ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu, hàm ý số lượng đôi khi không phản ánh chất lượng của các khoản
vay mà doanh nghiệp được tiếp cận.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận tài chính và trình độ công nghệ tới sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu
các doanh nghiệp chưa tham gia. Phân t ch thống kê c ng góp phần củng cố quan điểm tiến bộ công nghệ của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi. Môi trường kinh doanh là một trong những yếu tố tác động tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và sự tham gia của doanh nghiệp nh và v a trong chuỗi cung ứng toàn cầu nói riêng. Cụ thể, Thành Phố Hồ Ch Minh được biết đến với môi trường kinh doanh năng động, thuận lợi cho doanh nghiệp và c ng là nơi tập trung đông nhất các do- 315 anh nghiệp tham gia vào chuỗi, chiếm 54%. Đứng thứ hai trong danh sách này là Hà Nội với 13% 37 . Khánh Hòa, Phú Thọ, Nghệ An, Lâm Đồng c ng là các địa bàn với tỷ lệ doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu thấp nhất. Đây c ng là nhóm có ch số PCI 2015 thấp nhất so với các t nh thành được CIEM và cộng sự khảo sát năm 2015. 5.1.5 Môi trường kinh doanh Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu điều tra DNNVV 2015 Hình 1: Phân bố địa bàn của DNNVV tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu Bảng 6: Các khoản chi phi chính thức của DNNVV Doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu Doanh nghiệp chƣa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu Chi phí không chính thức 154 (78.9%) 966 (40.1%) Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu điều tra DNNVV 2015 Ngoài ra, tác giả c ng dựa trên thông tin về các khoản chi phi chính thức của doanh nghiệp nh và v a để đánh giá về mối tương quan giữa tham nh ng- một trong những tiêu chí phản ánh chất lượng môi trường kinh doanh và sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Số liệu điều tra cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia chuỗi có chi trả các khoản chi không chính thức gần như gấp đôi so với nhóm các doanh nghiệp chưa có hoạt động này. Tiêu ch này c ng phần nào cho thấy, tham nh ng nói riêng và chất lượng môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tới các DNNVV. 37 Sở dĩ có con số khiêm tốn này là vì trong khảo sát doanh nghiệp nh và v a 2015, các doanh nghiệp có địa bàn ở Hà Tây c vẫn được tách ra thành một nhóm riêng để thống nhất với các khảo sát về DNNVV trước đó. Nếu gộp với thống kê của doanh nghiệp ở Hà Tây c , tỷ lệ các doanh nghiệp có địa bàn ở Hà Nội tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu lên tới 20%. 54% 13% 12% 7% 5% 3% 3% 1% 1% 1% Ho Chi Minh City Hanoi Hai Phong Ha Tay Long An Quang Nam Khanh Hoa Phu Tho Nghe An Lam Dong 316 5.2 Kết quả mô hình định lượng Bảng 7: Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh và tiếp cận tài chính Biến phụ thuộc CHUỖI CUNG ỨNG participation (1) (2) (3) Doanh thu 0.365*** (0.032) 0.376*** (0.055) 0.342*** (0.058) Tuổi doanh nghiệp 0.011** (0.005) -0.002 (0.010) 0.0003 (0.010) Quy mô lao động 0.003*** (0.001) 0.004** (0.002) 0.004** (0.002) Tiếp cận tài chính -0.146** (0.071) -0.133* (0.072) Môi trƣờng kinh doanh -0.395** (0.171) Hệ số tự do -6.791*** (0.491) -6.831*** (0.841) -6.234*** (0.896) Số quan sát 2,612 641 641 Log Likelihood -511.342 -195.445 -192.626 Akaike Inf. Crit. 1,030.685 400.890 397.252 Lưu ý: * p<0.1, **p<0.05, *** p<0.01 Nhóm nghiên cứu thực hiện hồi quy với nhiều mô hình khác nhau để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp nh và v a. Cụ thể, kết quả hồi quy cho thấy, lao động và doanh thu- các biến phản ánh quy mô của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Như vậy, các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thường có khả năng tham gia chuỗi cao hơn. Kết quả này khả đồng nhất với những nghiên cứu đi trước như Dollar, Yu, Ge (2016), Krammer, Strange, Lashitew (2017), Baltagi, Egger, Kesina (2017), Verwaal và Don- kers (2002). Đồng thời, kết quả hồi quy ở bảng 8 c ng cho thấy, chất lượng môi trường kinh do- anh, phản ánh thông qua việc doanh nghiệp chi trả các khoản phi chính thức có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tham gia CHUỖI CUNG ỨNG của doanh nghiệp. Nói cách khác, các khoản phi chính thức làm các doanh nghiệp nh và v a ít tham gia CHUỖI CUNG ỨNG hơn. Đây là một kết quả đồng thuận với nghiên cứu của ADB (2015) and Dollar, Yu, Ge (2016). Kết quả này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự tham gia của DNNVV nói riêng và DN nói chung trong các chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, một điều đáng ngạc nhiên là, khả năng tiếp cận tài chính lại ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp. Đây là một kết quả mà 317 nhóm tác giả không kỳ vọng. Tuy nhiên thống kê trong bộ số liệu điều tra DNNVV 2015 cho thấy, một lượng không nh các doanh nghiệp nhận được các khoản vốn vay ngân hàng c ng như hỗ trợ tài chính t Chính phủ đã phải hối lộ để có thể tiếp cận với các nguồn tài ch nh như vậy, và có thể rằng điều này đã đảo ngược những tác động tích cực vốn được kỳ vọng của các khoản vay tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp. Bảng 8: Ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo công nghệ Biến phụ thuộc Khả năng tham gia CHUỖI CUNG ỨNG (1) (2) (3) Doanh thu 0.352 *** (0.033) 0.352 *** (0.033) 0.348 *** (0.033) Tuổi -0.011 ** (0.005) -0.011 ** (0.005) -0.011 ** (0.005) Quy mô lao động 0.003 *** (0.001) 0.003 *** (0.001) 0.003 *** (0.001) Sở hữu giấy chứng nhận quốc tế 0.257 ** (0.120) 0.257 ** (0.120) 0.253 ** (0.119) Giới thiệu sản phẩm mới -0.006 (0.102) Cải tiến sản phẩm hiện thời 0.121 (0.109) Số quan sát 2,612 2,612 2,612 Log Likelihood -509.014 -509.012 -508.409 Akaike Inf. Crit. 1,028.028 1,030.024 1,028.818 Lưu ý: * p<0.1, **p<0.05, *** p<0.01 Mô hình phân tích ảnh hưởng của trình độ công nghệ với khả năng tham gia chuỗi cung ứng của DNNVV cho thấy ảnh hưởng tích cực của việc sở hữu giấy chứng nhận quốc tế bởi việc sở hữu giấy chứng nhận quốc tế như ISO giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc đáp ứng các yêu cầu kh t khe t các đối tác nước ngoài c ng như các doanh nghiệp. Tuy nhiên ảnh hưởng của việc giới thiệu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm chưa rõ rệt và không có nghĩa thống kê. Điều này c ng phần nào phản ánh một thực tế không khả quan với việc các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết ch tham gia vào các hoạt động tuyến giữa của chuỗi cung ứng toàn cầu và đảm nhận những phần việc khá đơn giản, do đó ra m t sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm hiện có c ng không thật sự có ý nghĩa trong việc đẩy mạnh khả năng tham gia của doanh nghiệp vào các chuỗi. 6. Kết luận Một nhận định chung được khẳng định bởi nhiều nghiên cứu độc lập c ng như các tổ chức quốc tế đều khẳng định lợi ch to lớn mà các doanh nghiệp nói chung, và đặc biệt là do- 318 anh nghiệp nh và v a nói riêng có thể được hưởng khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Lợi ch phải kể đến đó là cơ hội được học h i kinh nghiệm quản l và chuyển giao công nghệ t các đối tác trong chuỗi, đặc biệt là t các công ty đa quốc gia đứng đầu chuỗi, đồng thời là cơ hội mở rộng thị trường, ổn định nguồn đầu ra. Tuy nhiên, không ch ở Việt Nam mà nhiều quốc gia khác c ng cho thấy sự tham gia của DNNVV còn chưa xứng với tiềm năng của cộng đồng doanh nghiệp này. Bài nghiên cứu đã xem xét tổng quan tình nghiên cứu về các nhân tố và tác động của chúng tới sự tham gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng. Phân t ch định lượng c ng ch ra ảnh hưởng t ch cực của đầu tư cho khoa học công nghệ tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của DNNVV. Kết quả hồi quy c ng cho thấy hàm ch nh sách về việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận vốn, giảm thiểu khó khăn tài ch nh cho doanh nghiệp. Trên nền tảng kết quả phân t ch định lượng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tận dụng nguồn vốn FDI đang có xu hướng ngày càng gia tăng vào Việt Nam. Mặc d nghiên cứu đã có những nhận định về ảnh hưởng của các nhân tố tới sự tham gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng toàn cầu, bài mới ch d ng lại ở việc phân t ch ảnh hưởng của các nhân tố đó tới khả năng tham gia của DNNVV trong chuỗi, chưa đi sâu vào phân t ch ảnh hưởng tới mức độ tham gia. Đây là một hạn chế của nghiên cứu, và c ng đồng thời là một gợi tốt cho những nghiên cứu trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Abel-Koch, J. (2016), “SMEs‟ value chains are becoming more international - Europe remains key”, KfW Research, Research Paper No. 137, 16 August 2016 ADB (2015), “Integrating SMEs Into Global Value Chains Challenges And Policy Ac- tions In Asia”. Adeoti, J.O. (2011), “Investment in Technology and Export Potential of Firms in Southwest Nigeria”, AERC Research Paper 231, African Economic Research Consortium, Nairobi, January 2011. Arnold, Jens Martin and Katrin Hussinger (2004) Export Behavior and Firm Produc- tivity in German Manufacturing. A Firm-level Analysis. Centre for European Economic Re- search Discussion Paper 04-12. Bonaccorsi, A. (1992) On the Relationship between Firm Size and Export Intensity. Journal of International Business Studies.23 (Fourth Quarter):605–635. Cie lik, A., Michałek, J. and Michałek, A.(2014) The influence of firm characteristics and export performance in Central and Eastern Europe: comparisons of Visegrad, Baltic and Caucasus States. Entrepreneurial Business and Economics Review. 2(1):7-18. Culpan, R. (1989) Export Behavior of Firms: Relevance of Firm Size. Journal of Business Research.18:207–281. 319 Dollar, D., Ge, Y., Yu, X. (2016), “Institutions and Participation in Global Value Chains”, available at cung ứng.uibe.edu.cn/docs/20160407201037030938.pdf Feller, A., Shunk, D., Callarman, T. (2006), “Value Chains Versus Supply Chains”, BPTrends, truy cập tại https://www.bptrends.com/publicationfiles/03-06-ART-ValueChains- SupplyChains-Feller.pdf De Silva (2011), “Value chain of Fish and Fishery products: Origin, Functions and Application in Developed and Developing country markets” Ganeshan, R., Harrison, T.P (1995), “An Introduction to Supply Chain Management”, Ganne, E., Lundquist, K. (2019), “The digital economy, CHUỖI CUNG ỨNGs and SMEs”, chapter 6 of “Global value chain development report 2019: Technological innova- tion, supply chain trade, and workers in a globalized world”, World Trade Organization. Hasan, R., Raturi, M. (2003), “Does investing in Technology affect Exports? Evidence from Indian Firms”. Harvie, C., Narjoko, D., and Oum, S. (2015), Economic Integration in East Asia: Production Networks and Small and Medium Enterprises, Routledge, London and New York Kaplinsky, R., 2000, “Spreading the gains from globalisation: what can be learned from value market chain analysis?”,IDS Working Paper 110, Institute of Development Stud- ies, University of Sussex, Brighton, UK. ILO (2019), “SMALL MATTERS Global evidence on the contribution to employment by the self-employed, micro-enterprises and SMEs” Kaplinsky, R. and Morris, M., 2001, “A Handbook for Value Chain Research”, Inter- national Development Research Center, Ottawa, Canada. Kiendrebeogo, Y., Minea, A. (2012), “Financial Factors and manufacturing exports: theory and firm-level evidence from Egypt”, Centre D‟etudes Et de rescherches sur le devel- opment international. Kuramasamy, D., Singh, P. (2018), “Access to finance, Financial Development and Firm Ability to Export: Experience from Asia – Pacific Countries”, Asian Economic Journal, 32(1), 15-38. Lanz, R., Lundquist, K., Mansio, G., Maurer, A., and Teh R. (2018), “E-com- merce and developing country-SME participation in global value chains”, Background paper. Lee, K., Temesgen, T. (2015), “Determinants of Firms Growth in Developing Coun- tries: An Extension of the Resource-based Theory of Firm Growth”. Li, X., Meng, B., Wang, Z. (2019), “Recent patterns of global production and CHUỖI CUNG ỨNG participation”, chapter 1 of “Global value chain development report 2019: Technological innovation, supply chain trade, and workers in a globalized world”, World Trade Organization. Lunati, M. (2006), “Enhancing the Role of DNNVV in Global Value Chains”, chapter 3 of “Staying competitive in Global economy”, OECD. 320 Monterio, T. , Moreira, M., Sousa, P. (nd), Relationship between Firm Size and Export Performance: An Exploratory Analysis, Economics and Management Research Project : An International Journal – ISSN: 2184-0309, available at ftp://ftp.repec.org/opt/ReDIF/RePEc/por/emrpij/files/EMRPIJ.v3.is1.p9.23.pdf Nakos, G., Brouthers, K. D., and Brouthers, L. E. (1998). The Impact of Firm and Managerial Characteristics on Small and Medium-Sized Greek Firms‟ Export Performance. Journal of Global Marketing.11(4):23–47. Nam, Jonghoon & Liu, Xiaohui & Lioliou, Eleni & Jeong, Mugoan, 2018. "Do board di- rectors affect the export propensity and export performance of Korean firms? A resource depend- ence perspective," International Business Review, Elsevier, vol. 27(1), pages 269-280. OECD(2013), Local strategies for FDI-SME linkage buiding in Kazakhstan, OECD Working Papers, May 2013 Olney, W.W. (2016), “IMPACT OF CORRUPTION ON FIRM-LEVEL EXPORT DECISIONS”, Economic Inquiry (ISSN 0095-2583) Vol. 54, No. 2, April 2016, 1105–1127. Oyson, M.J. (2011), “Internationalisation of value chain activities of small firms: An International Value chain approach”, Small Enterprise Research (2011)18: 110-118. Sorin M.S. Krammer , Roger Strange , Addisu Lashitew (2017). The export perfor- mance of emerging economy firms: The influence of firm capabilities and institutional envi- ronments. International Business Review, Rigo, D. (2017), “A Portrait of Firms Participating in Global Value Chains”, CTEI Working Paper No 2017-01, truy cập tại Verwaal, E., Donkers, B. (2002). Firm size and Export Intensity: Solving an Empirical Puzzle. Journal of International Business Studies, 33. 3 (Third Quarter 2002), 603-613. Wagner, J. (1995). Exports, Firm Size, and Firm Dynamics, Small Business Econom- ics.7(1):29–39. Wagner, J. (2007). Exports and Productivity: A Survey of the Evidence from Firm- level Data. The World Economy Wang, Zhi, Shang-Jin Wei, Xinding Yu, and Kunfu Zhu (2017), “Measures of Participa- tion in GlobalValue Chains and Global Business Cycles”, NBER Working Paper No. 23222. World Bank (2017), “Việt Nam trước ngã rẽ: Tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu thế hệ mới”. World Bank (2017), “Nghiên cứu về tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của doanh nghiệp vừa và nhỏ”. World Trade Organization (WTO) (2016), World Trade Report 2016: Levelling the Playing Field for SMEs, Geneva: WTO. Zou, S., Stant, S. (1998), The determinants of export performance: a review of the empirical literature between 1987 and 1997. International Marketing Review, Vol. 15 No. 5, 1998, pp. 333-356, MCB University Press, 0265-1335.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_moi_truong_kinh_doanh_kha_nang_tiep_can_tai_ch.pdf