Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Long
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng thông qua việc
khảo sát và phân tích 209 mẫu với đối tượng khảo sát là ban lãnh đạo và
các nhân viên đang làm việc trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long. Kết quả phân tích chỉ ra rằng cả 5 nhân tố của kiểm soát
nội bộ là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông,
hoạt động kiểm soát và giám sát đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Long
ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại. Từ khóa: kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu, hoạt động kinh doanh và ngân hàng thương mại The objective of the study is to identify internal control factors affecting the effectiveness of business activities at commercial banks in Vinh Long Province. The main research method is quantitative method through survey- ing and analyzing 209 samples with the survey subjects as the leader board and employees working in commercial banks in Vinh Long province. The analysis results show that all five factors of internal control such as control environment, risk assessment, information and communication, monitoring and control activities, which have a positive effect on effectiveness of busi- ness operations at commercial banks. Keywords: internal control, effectiveness, business activities and commer- cial banks * Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long Nhận: 04/9/2019 Biên tập: Duyệt đăng: Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 61 Nghiên cứu trao đổi hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc tại tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp phát triển mầm (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo phương pháp này, tác giả sẽ chọn bất kỳ lãnh đạo hoặc nhân viên trong NHTM nào trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long mà tác giả có thể tiếp cận và khảo sát được một cách dễ dàng, kết hợp với sự giới thiệu của người trả lời để tiếp cận các cá nhân khác phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu. Phương pháp kiểm định Dữ liệu thu thập được sau khi được mã hóa và làm sạch được xử lý bằng phần mềm SPSS kết hợp với các phân tích sau: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui bội. 4. Mô hình nghiên cứu Căn cứ vào báo cáo COSO, các nghiên cứu trước (Angella Amudo và Eno L. Inanga (2009), Sultana và Haque (2011), Ho Tuan Vu (2016)...), và các nền tảng lý thuyết, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như trong Hình 1. Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả xây dựng các giả thuyết như sau: Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long; Giả thuyết H2: Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long; Giả thuyết H3: Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long; Giả thuyết H4: Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long; Giả thuyết H5: Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long. 5. Kết quả nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Để thu thập đủ số mẫu cho nghiên cứu, tác giả đã thực hiện 250 bảng khảo sát thông qua gửi trực tiếp, gửi mail và công cụ Google Docs trên Internet cho các đối tượng như là lãnh đạo và các nhân viên của các NHTM đang hoạt động tại tỉnh Vĩnh Long. Tác giả thu về được 217 mẫu, trong đó có 8 mẫu không hợp lệ do không đầy đủ thông tin hoặc bỏ nhiều ô trống. Vì vậy, số lượng mẫu hợp lệ của nghiên cứu là 209 mẫu (bảng 1). Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Bảng 1. Bảng thống kê mẫu về vị trí công tác Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bảng 2. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0) Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/201962 Nghiên cứu trao đổi Kiểm định độ tin cậy của thang đo Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo được thể hiện ở Bảng 2, trang 62, cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0,6. Vì vậy, thang đo dùng để đo lường các thành phần của hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM không loại bỏ bất kỳ biến quan sát nào, tổng số biến quan sát là 38 biến. Đồng thời, kết quả phân tích đã chỉ ra rằng, các thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết cho việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập Phân tích nhân tố khám phá lần thứ 1 cho kết quả là hệ số tải nhân tố ở 2 biến TT5 và KS7 xuất hiện đồng thời ở 2 nhóm nhân tố với sự chênh lệch giữa 2 hệ số đều là 0,132 < 0,3. Có nghĩa là cả hai biến này đều đo lường cho hai nhân tố. Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, tác giả sẽ tiến hành loại lần lượt các biến này ra khỏi tập biến quan sát. Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 3 trong Bảng 3 cho thấy rằng, KMO = 0,815 > 0,5 và Sig. = 0,000 < 0,05 nên việc sử dụng phân tích EFA để đánh giá giá trị thang đo các thành phần của hệ thống KSNB là thích hợp. Theo Bảng 4, giá trị Eigenvalue = 2,522 > 1 thì số nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất nên số nhân tố được trích là 5 nhân tố. Phương sai trích là 55,371% > 50% là đạt yêu cầu. Điều này chứng tỏ 55.371% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố. Kết luận, số lượng nhân tố trích được là phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần thang đo. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc Sau khi đánh giá giá trị thang đo các nhân tố của KSNB, tác giả tiến hành đánh giá giá trị thang đo tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM. Theo Bảng 5 ta thấy, thang đo tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM có giá trị KMO = 0,622 > 0,5 và Sig. = 0,000 < 0,05 nên việc sử dụng phân tích EFA để đánh giá giá trị thang đo này là thích hợp. Theo Bảng 6, giá trị Eigen- value = 1,899 > 1 thì số nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất nên số nhân tố được trích là 1 nhân tố. Phương sai trích là 63,307% > 50% là đạt yêu cầu. Điều này chứng tỏ 63,307% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố duy nhất là phù hợp. Bảng 3. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các thành phần của kiểm soát nội bộ lần thứ 3 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0) Bảng 4. Bảng phương sai trích cho thang đo các thành phần của kiểm soát nội bộ lần thứ 3 Bảng 5. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Bảng 6. Bảng phương sai trích cho thang đo tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 63 Nghiên cứu trao đổi Thang đo tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM bao gồm 3 biến quan sát và cả 3 biến quan sát này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, thể hiện các biến quan sát đều có ý nghĩa trong thực tiễn. Phân tích hồi quy bội Các giả định bao gồm giả định quan hệ tuyến tính, giả định phương sai các sai số không đổi, giả định về phân phối chuẩn của phần dư và giả định không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến trong nghiên cứu này đều được đảm bảo. Bảng 7 cho thấy, R2 hiệu chỉnh = 0,645 có nghĩa là 64,5%, có nghĩa là mô hình có khả năng giải thích 64,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM. Đồng thời, hệ số DW = 2,006 có giá trị gần bằng 2 nên không có sự tương quan chuỗi bậc nhất. Vì vậy, dữ liệu nghiên cứu thu thập được là tốt và phù hợp với mô hình nghiên cứu. Kiểm định F trong ANOVA nhằm mục đích kiểm tra xem kết quả của mô hình có thể suy rộng ra và áp dụng được cho tổng thể hay không. Theo kết quả ở bảng 8 ta thấy, giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 nên mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tổng thể và mẫu nghiên cứu có thể đại diện cho tổng thể. Mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng thành phần trong hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM thể hiện thông qua trọng số hồi quy của các biến độc lập là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát. Cụ thể, các trọng số hồi quy (Beta) của từng biến được thể hiện trong bảng 9. Giá trị Beta của các biến này đều dương có nghĩa là các biến này có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM, với Sig. < 0,05 nên các biến này đều có ý nghĩa thống kê. Từ bảng 9 ta có phương trình hồi quy tuyến tính bội của các nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long được viết theo hệ số Beta đã chuẩn hóa như sau: HH = 0,607MT + 0,301RR + 0,123TT + 0,386KS + 0,087GS Kết luận về kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố thuộc KSNB có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long. Trong đó, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được sắp xếp từ cao đến thấp như sau: môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông và giám sát. 6. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB Từ kết quả khảo sát các nhân tố KSNB ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM như sau: Đối với môi trường kiểm soát: Ban lãnh đạo cần tạo ra một môi trường kiểm soát coi trọng vai trò của đạo đức kinh doanh trong nội bộ ngân hàng; ban hành bộ chuẩn mực đạo đức, nội quy lao động, văn hóa ngân hàng, quy tắc ứng xử của nhân viên và có những biện pháp khuyến khích nhân viên tuân thủ các quy định như khen thưởng, biểu dương các cá nhân thực hiện tốt; xây dựng quy trình tuyển dụng phù hợp với từng bộ phận để đảm bảo tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn, năng lực tốt phù hợp với vị trí cần tuyển và thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi Bảng 7. Bảng tóm tắt mô hình hồi quy Bảng 8. Bảng phân tích ANOVA Bảng 9. Bảng trọng số hồi quy của các biến độc lập (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0) Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/201964 Nghiên cứu trao đổi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ giúp nhân viên bắt kịp những thay đổi về quy trình thực hiện công việc; trả lương dựa vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ của mỗi nhân viên. Điều này sẽ tạo động lực giúp nhân viên cố gắng tối đa phát huy năng lực bản thân nhằm hoàn thành tốt mục tiêu được giao; xác định chức năng của từng bộ phận, từng cá nhân trong ngân hàng, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, từng cá nhân nhằm hạn chế sự chồng chéo trong quá trình thực hiện công việc và sự đùn đẩy trách nhiệm. Đối với hoạt động kiểm soát: Các chính sách và hoạt động của ngân hàng cần phải cụ thể hóa bằng các thủ tục kiểm soát và ban hành cho tất cả các nhân viên để thực hiện, đảm bảo các thủ tục kiểm soát được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình. Ngân hàng cần xây dựng các biện pháp kiểm soát các hoạt động của đơn vị như kiểm soát quá trình thực hiện các thủ tục kiểm soát, kiểm soát tình hình thực hiện các mục tiêu của đơn vị, kiểm soát quá trình xử lý thông tin và kiểm soát tình hình thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của pháp luật và ngân hàng, thông qua bộ phận KSNB của đơn vị. Đối với đánh giá rủi ro: Ban lãnh đạo ngân hàng cần xây dựng các mục tiêu hoạt động và kiểm soát rõ ràng. Bên cạnh đó, ngân hàng phải thường xuyên đánh giá rủi ro đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu đề ra để có những biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro.Ngân hàng cần phải xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro và phải thường xuyên điều chỉnh quy trình nghiệp vụ để nhận diện, đánh giá và ứng phó kịp thời với rủi ro mới phát sinh trong hoạt động, phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Đối với thông tin và truyền thông: Cần công khai, minh bạch thông tin trong nội bộ ngân hàng thông qua việc áp dụng và duy trì một số biện pháp sau: định kỳ phổ biến cho nhân viên các văn bản về chính sách, quy định, quy trình của ngân hàng cũng như các chỉ thị của cấp trên cho toàn thể nhân viên, giúp họ nắm rõ thông tin và thực hiện đúng quy định; thường xuyên nâng cấp phần mềm ứng dụng, cập nhật đầy đủ các chương trình hệ thống, khắc phục nhanh chóng các lỗi và sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động, đẩy nhanh tốc độ xử lý dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu báo cáo, cung cấp thông tin nhanh và kịp thời. Cần chú trọng đến công tác truyền đạt thông tin và nhận thông tin phản hồi của các đối tượng bên ngoài, tạo lập trang thông tin của ngân hàng để ghi nhận hình ảnh và toàn bộ thông tin cần thiết của ngân hàng, đặc biệt phải cập nhật liên tục các tin tức về ngân hàng như những giải thưởng, danh hiệu mà ngân hàng đã đạt được, những ưu đãi về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình, những chương trình khuyến mãi Đối với giám sát: Ngân hàng phải thường xuyên tăng cường và nâng cao công tác kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực nghiệp vụ bên trong và bên ngoài ngân hàng để phát hiện những điểm chưa phù hợp của hệ thống và có biện pháp điều chỉnh kịp thời với tình hình thực tế tại đơn vị, nhằm chủ động phát hiện, cảnh báo ngăn ngừa những sai phạm trong công tác quản lý tại ngân hàng. Các NHTM cần xây dựng quy trình giám sát thường xuyên kết hợp giám sát định kỳ ở tất cả các khâu của quy trình hoạt động và được thực hiện bởi những kiểm toán viên nội bộ có kiến thức nền tảng trong các nghiệp vụ nhằm đưa ra các đánh giá độc lập và khách quan đối với hệ thống KSNB. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thuê kiểm toán độc lập là các công ty danh tiếng để đánh giá và góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB của các NHTM. Tài liệu tham khảo Đào Văn Phúc & Lê Văn Hinh, HTK- SNB gắn với rủi ro tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí NH, trang 20-26, số 24, (2012). 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 quy định về hệ thống KSNB của NHTM, chi nhánh NH nước ngoài, (2018). 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 40/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 sửa đổi quy định về hệ thống KSNB của NHTM, (2018). 3. Trần Thị Giang Tân, KSNB. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông, (2015). 4. Angella Amudo, Eno L. Inanga, Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda, International Research Journal of Finance and Eco- nomics, 125-144, No 27, (2009). 5. COSO, The 2013 Internal Control– Integrated Framework, (2013). 6. COSO, The 2013 COSO Frame- work & SOX Compliance: One Approach to an Effective Transition, (2013). 7. Sultana R and Haque M. E., Eval- uation of Internal Control Structure: Evi- dence from Six Listed Banks in Bangladesh, ASA University Review, Vol. 5 No. 1, (2011). 8. Vu, H. T. The Research of Factors Affecting the Effectiveness of Internal Control Systems in Commercial Banks- empirical Evidence in Viet Nam. Interna- tional Business Research, 9(7), (2016). Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 65 Nghiên cứu trao đổi
File đính kèm:
- anh_huong_cua_kiem_soat_noi_bo_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh_d.pdf