Ảnh hưởng của cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam đến sự sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao tại thành phố Long Xuyên
Nghiên cứu này xem xét sự sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao của người tiêu dùng dưới
sự tác động của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” cùng với các yếu
tố thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi. Dữ liệu được thu thập bằng cả hai hình
thức: phỏng vấn sâu 12 đáp viên và khảo sát 275 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Long
Xuyên. Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của cuộc vận động đến sự
sẵn lòng mua. Dữ liệu phỏng vấn được bổ sung vào dữ liệu định lượng làm rõ đặc điểm của khách
hàng. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự ảnh hưởng tích cực của truyền thông từ cuốc vận động
và các yếu tố hành vi dự định đến ý định mua hàng. Sau 10 năm triển khai thực hiện, cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã mang lại những kết quả tích cực đến sự
sẵn lòng mua của người tiêu dùng. Mức độ sẵn lòng mua khác nhau đối với các nhóm tuổi và trình
độ học vấn. Bạn bè và người thân có ảnh hưởng đáng kế đến chuẩn chủ quan của khách hàng
mua giày. Các doanh nghiệp sản xuất giày Việt Nam chất lượng cao cần quan tâm đặc biệt đến sự
đa dạng của mẫu mã và chiến lược Marketing dành cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam đến sự sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao tại thành phố Long Xuyên
tâm đến chất lượng và giá cả hơn là các mẫu mã thời trang. Nhóm khách hàng này tỏ ra hài lòng với thiết kế hiện tại của các thương hiệu giày Việt Nam chất lượng cao. Kết quả này khác với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Minh (2019) về sự sẵn lòng mua giày của Công ty BQ, một nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về sự sẵn lòng mua giữa các nhóm tuổi mua giày của Công ty BQ. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy Biti’s Hunter là một trong những thương hiệu giày Việt Nam chất lượng cao được khách hàng tại thành phố Long Xuyên đánh giá cao về mẫu mã và thiết kế giày thể thao phong phú, phù hợp với cho giới trẻ.. Tương tự như vậy, nghiên cứu này cho thấy có sự khác biệt về sự sẵn lòng mua giữa hai nhóm khách hàng tốt nghiệp trung cấp trở xuống và đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Khách hàng chưa tốt nghiệp trung cấp trở xuống có mức độ sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao cao hơn. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy chính sách khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam chất lượng cao chưa thực sự thu hút các đối tượng có trình độ cao, có nhiều cơ hội tiếp xúc với các thông tin hàng hoá trong và ngoài nước. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Minh (2019) cho thấy không có sự khác biệt về sự sẵn lòng mua giày của Công ty BQ giữa các nhóm học vấn. Có thể ghi nhận đây là sự khác biệt trong đặc điểm của khách hàng tại thành phố Long Xuyên và thành phố Đà Nẵng. Kết quả này cũng cho thấy tầm quan trọng của bối cảnh nghiên cứu đối với các nghiên cứu Marketing. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 35 5.2. Hàm ý quản trị Một số hàm ý quản trị được rút ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng Long Xuyên có thái độ tích cực đối với giày Việt Nam chất lượng cao và rất sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao. Việc của các doanh nghiệp giày Việt Nam chất lượng cao là làm thế nào để đáp ứng được mong mỏi của người tiêu dùng biến sự sẵn lòng mua thành hành vi mua thật sự. Mặc dù sẵn lòng đón nhận sản phẩm giày Việt Nam chất lượng cao nhưng nhiều người tiêu dùng cho rằng thiết kế của các hãng giày Việt Nam chất lượng cao còn kém đa dạng. Vì vậy mà các doanh nghiệp giày Việt cần tâm nhiều hơn đến mẫu mã thiết kế và chú trọng hơn về mặc thiết kế cho từng lứa tuổi, đặc biệt là với giới trẻ đây là đối tượng quan tâm nhiều đến thẩm mỹ và tính hợp thời trang. Các yếu tố chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi cũng tác động không nhỏ đến sự sẵn lòng mua hàng của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố này trong việc tác động đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng thông qua các hình thức quảng bá tác động trực tiếp hoặc gián tiếp. Người tiêu dùng thông minh họ rất quan tâm đến tính rõ ràng và có sự so sánh về giá cả và chất lượng. Vì vậy mà các doanh nghiệp cũng nên thể hiện rõ về thành phần cấu tạo và giá cả trên các sản phẩm được trưng bày với đầy đủ các thông tin cần thiết mà người tiêu dùng quan tâm. Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” là một trong những yếu tố tác động người tiêu dùng Long Xuyên các doanh nghiệp giày Việt có thể tận dụng sức ảnh hưởng của cuộc vận động đánh vào tâm lý của người tiêu dùng. Đối với các nhà quản lý, cuộc vận động sau hơn 10 năm được thực hiện đã có những kết quả tích cực tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nên chưa phát huy một cách sâu rộng đến hành vi của người tiêu dùng đặc biệt là trong ngành giày. Cần phát triển những hình thức hấp dẫn hơn lôi cuốn người tiêu dùng trẻ tham gia, có sự quan tâm và những chính sách thiết thực dành cho ngành da nói chung và giày nói riêng để phát huy được tiềm năng của các doanh nghiệp nội địa cũng như mức độ thường xuyên và tính kịp thời của cuộc vận động cần được tăng cường để phát huy tối đa hiệu quả mà cuộc vận động mang lại. 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Trong quỹ thời gian và nguồn kinh phí hạn hẹp, đề tài nghiên cứu còn tồn tại những hạn chế và thiếu sót. Thứ nhất, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất vì vậy mà tính đại diện mẫu chưa cao. Các nghiên cứu sau nên mở rộng phạm vi nghiên cứu để mang tính phổ quát hơn khi nghiên cứu về sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng. Bên cạnh đó có thể mở rộng phạm vi lớn hơn để có thể xem xét được các yếu tố tác động đến sự sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao của người tiêu dùng Việt Nam nói chung. Thứ hai, nghiên cứu này đánh giá thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy. Tuy nhiên hiện nay còn nhiều phương pháp hiện đại để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết như phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, Thứ ba, mô hình nghiên cứu chỉ giải thích 46,9% sự biến thiên của sự sẵn lòng mua giày Việt Nam chất lượng cao của người tiêu dùng Long Xuyên bị ảnh hưởng bởi các nhân tố “Thái độ”, “Chuẩn chủ quan”, “Nhận thức kiểm soát hành vi”, Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Điều này cho thấy còn nhiều yếu tố khác có thể tác động đến sự sẵn lòng mua giày Việt TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 36 Nam chất lượng cao của người tiêu dùng. Những nghiên cứu sau có thể bổ sung thêm các yếu tố tác động đến ý định mua hàng của người tiêu dùng. Thứ tư, nghiên cứu này xem ảnh hưởng của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” là một biến độc lập tác động trực tiếp đến sự sẵn lòng mua. Nghiên cứu chưa xem xét đến mối quan hệ giữa truyền thông với thái độ, chuẩn chủ quan và sự sẵn lòng mua. Những nghiên cứu tiếp theo có thể làm rõ mối quan hệ này trên cơ sở lý thuyết và sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu khác như PLS hoặc SEM để kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm nói trên. Thứ năm, nghiên cứu chỉ dừng ở việc xem xét ai là đối tượng ảnh hưởng đến sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng và mức độ ảnh hưởng của nhóm tham chiếu này. Nghiên cứu còn chưa đi sâu vào xem xét đối tượng nào có sức ảnh hưởng lớn nhất đến sự sẵn lòng mua hàng của người tiêu dùng ở từng lứa tuổi. Vì ở những lứa tuổi khác nhau nhóm tham chiếu cũng sẽ có sự ảnh hưởng khác nhau đó có thể là bạn bè, người thân, đồng nghiệp, người nổi tiếng. Hy vọng những nghiên cứu tiếp theo có thể khắc phục những hạn chế này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior (Vol. 50): Academic Press, Inc. Ajzen, I. (2011). The theory of planned behaviour: reactions and reflections. In: Taylor & Francis. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980). Understanding attitudes and predicting social behavior. New York: Prentice-Hall. Al-Nahdi, T. S., Habib, S. A., Bakar, A. H. A., Bahklah, M. S., Ghazzawi, O. H., & Al-Attas, H. A. (2015). The effect of attitude, dimensions of subjective norm, and perceived behavior control, on the intention to purchase real estate in saudi arabia. International Journal of Marketing Studies, 7(5), 120. Alam, S. S., & Sayuti, N. M. (2011). Applying the Theory of Planned Behavior (TPB) in halal food purchasing. International journal of commerce and management. Báo điện tử Tài nguyên và Môi trường. (22/05/2019). Tổng kết 10 năm cuộc vận động ‘‘Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam’’. Retrieved from https://baotainguyenmoitruong.vn/tong- ket-10-nam-cuoc-van-dong-nguoi-viet-nam-dung-hang-viet-nam-252494.html Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer technology: a comparison of two theoretical models. Management Science, 35(8), 982- 1003. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention, and behavior: An introduction to theory and research. In Reading (Vol. 578). Mass.: Addison-Wesley. French, D. P., Sutton, S., Hennings, S. J., Mitchell, J., Wareham, N. J., Griffin, S., . . . Kinmonth, A. L. (2005). The Importance of Affective Beliefs and Attitudes in the Theory of Planned Behavior: Predicting Intention to Increase Physical Activity 1. Journal of Applied Social Psychology, 35(9), 1824-1848. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 37 Gibler, K., & Nelson, S. (2003). Consumer behavior applications to real estate education. Journal of Real Estate Practice and Education, 6(1), 63-83. Gopi, M., & Ramayah, T. (2007). Applicability of theory of planned behavior in predicting intention to trade online. International Journal of Emerging Markets. Hà Ngọc Thắng, & Nguyễn Thành Độ. (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 32(4), 21-28. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2019). Multivariate Data Analysis (Eighth ed.). London: Pearson Education, Inc. Han, H., & Kim, Y. (2010). An investigation of green hotel customers’ decision formation: Developing an extended model of the theory of planned behavior. International Journal of Hospitality Management, 29(4), 659-668. Hạnh Châu. (28/02/2019). Tổng kết 10 năm thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. An Giang Online. Truy cập từ https://baoangiang.com.vn/tong-ket- 10-nam-thuc-hien-cuoc-van-dong-nguoi-viet-nam-uu-tien-dung-hang-viet-nam- a246520.html Hansen, T. (2008). Consumer values, the theory of planned behaviour and online grocery shopping. International Journal of Consumer Studies, 32(2), 128-137. Hồ Huy Tựu. (2007). Vận dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để giải thích động cơ của người tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang. Tạp chí Khoa Học Công Nghệ Thủy Sản số, 3, 2007. Hoàng Dương. (8/1/2019). 'Miếng ngon' từ thị trường giày dép nội địa. Retrieved from https://vietnambiz.vn/mieng-ngon-tu-thi-truong-giay-dep-noi-dia-116381.htm Hoeksma, D. L., Gerritzen, M. A., Lokhorst, A. M., & Poortvliet, P. M. (2017). An extended theory of planned behavior to predict consumers' willingness to buy mobile slaughter unit meat. Meat science, 128, 15-23. Hồng Hạnh. (22/11/2019). Công đoàn Công Thương Việt Nam tổng kết 10 năm thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Retrieved from https://moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/cong-%C4%91oan-cong-thuong-viet-nam-tong- ket-10-nam-thuc-hien-cuoc-van-%C4%91ong-nguoi-viet-nam-uu-tien-dung-hang-viet- nam--17083-16.html Kalafatis, S. P., Pollard, M., East, R., & Tsogas, M. H. J. J. o. c. m. (1999). Green marketing and Ajzen’s theory of planned behaviour: a cross‐market examination. Kaushik, A. K., Agrawal, A. K., & Rahman, Z. J. T. M. P. (2015). Tourist behaviour towards self-service hotel technology adoption: Trust and subjective norm as key antecedents. 16, 278-289. Koklic, M. K., & Vida, I. (2009). A strategic household purchase: consumer house buying behavior. Managing Global Transitions 7(1), 75-96. Kotler, P., & Keller, K. L. (2015). Marketing management, global edition: Pearson Education UK. Lục Đan Mỹ Uyên. (2003). Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng giày dép sang thị trường Hoa Kỳ. (Luận văn thạc sĩ), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 38 Madden, T. J., Ellen, P. S., & Ajzen, I. (1992). A comparison of the theory of planned behavior and the theory of reasoned action. Personality and social psychology Bulletin, 18(1), 3-9. Maloney, J., Lee, M.-Y., Jackson, V., & Miller-Spillman, K. A. (2014). Consumer willingness to purchase organic products: Application of the theory of planned behavior. Journal of global fashion marketing, 5(4), 308-321. Montano, D. E., & Kasprzyk, D. (2015). Theory of reasoned action, theory of planned behavior, and the integrated behavioral model. Health behavior: Theory, research and practice, 70(4), 231. Morse, J. M. (2000). Determining sample size. Qualitative Health Research, 10(1), 3-5. Neergaard, H., & Ulhøi, J. P. (2007). Handbook of qualitative research methods in entrepreneurship: Edward Elgar Publishing. Nguyễn Đình Thọ. (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản tài chính. Nguyễn Thị Như Minh. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua: Trường hợp sản phẩm giày của công ty giày BQ. (Thạc sĩ), Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương, & Đường Thị Liên Hà. (2014). Hành vi người tiêu dùng. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Tài chính. Papasolomou, I., & Melanthiou, Y. (2012). Social media: Marketing public relations’ new best friend. Journal of Promotion Management, 18(3), 319-328. Phạm Thị Mỹ Vân. (2017). Nghiên cứu các yếu tổ ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm giày dép nội của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. (Thạc sĩ), Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Salehudin, I. (2016). 100% Love Indonesia: Role of Government Campaign to Promote Local Products in Indonesia. Asean Marketing Journal, 8(1), 1-17. Schniederjans, D. G., & Starkey, C. M. (2014). Intention and willingness to pay for green freight transportation: An empirical examination. Transportation Research Part D: Transport and Environment, 31, 116-125. Summers, T. A., Belleau, B. D., & Xu, Y. (2006). Predicting purchase intention of a controversial luxury apparel product. Journal of Fashion Marketing and Management: An International Journal. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. (2007). Using Multivariate Statistics. United States of America: Pearson Education. Inc. Thy Thảo. (02/08/2019). 10 năm Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam: Từ chuyển biến nhận thức đến thúc đẩy hành động. Retrieved from hang-viet-nam-tu-chuyen-bien-nhan-thuc-den-thuc-day-hanh-dong-64302.htm?print=print Tonglet, M., Phillips, P. S., & Read, A. D. (2004). Using the Theory of Planned Behaviour to investigate the determinants of recycling behaviour: a case study from Brixworth, UK. Resources, conservation and recycling, 41(3), 191-214. Trần Văn Thọ. (2000). Một số Giải Pháp Đẩy Mạnh thâm nhập Thị Trường Tăng Cường xuất khẩu Hàng Giày Dép ở TP. Hồ Chí Minh. (Luận văn thạc sĩ), Trường Đại học Kinh tế TP. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 39 Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. Retrieved from VTV News. (17/8/2018). Giày Việt tìm bước đi mới trên thị trường nội địa. Retrieved from https://vtv.vn/kinh-te/giay-viet-tim-buoc-di-moi-tren-thi-truong-noi-dia- 20180817103054567.htm Vũ Thị Hạnh. (2017). Xuất khẩu giày dép của Việt Nam và một số khuyến nghị. Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of International Economics and Management), 100(Số 100), 1-17. Zhao, W., & Othman, M. N. (2011). Predicting and explaining complaint intention and behaviour of Malaysian consumers: an application of the planned behaviour theory. In International Marketing: Emerald Group Publishing Limited.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cuoc_van_dong_nguoi_viet_nam_uu_tien_dung_hang.pdf