Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt đến sự thay đổi màu sắc và sự ổn định màu gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake)
Các công trình nghiên cứu ở trong nước và trên thế giới về thay đổi màu sắc cho gỗ và bề mặt gỗ người ta thường dùng phương pháp ngâm tẩm, nhuộm màu, trang sức bề mặt gỗ hay các phương pháp sử dụng hóa chất khác. Trong bài viết này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý thủy - Nhiệt đến sự thay đổi màu sắc và khả năng ổn định màu gỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake) mà không dùng hóa chất góp phần thân thiện môi trường, gỗ được xử lý thủy - nhiệt ở nhiệt độ (1200C; 1400C; 1600C; 1800C và 2000C) và thời gian (1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 4 giờ và 5 giờ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ và thời gian xử lý thủy - nhiệt tăng làm độ sáng màu của gỗ (L*) xử lý thủy - nhiệt giảm (sẫm màu), các chỉ số a*, b* và độ lệch màu ΔE* thay đổi , độ sáng màu (L*) giảm từ 75,8 xuống 39,0 (so với mẫu chưa xử lý); chỉ số a* thay đổi từ 24,27 xuống 7,67 (so với mẫu chưa xử lý); chỉ số b* thay đổi từ 43,87 xuống 14,07 (so với mẫu chưa xử lý) và độ lệch màu ΔE* thay đổi từ 10,18 đến 50,18 (mẫu ở chế độ 120-3 so với mẫu ở chế độ 200-3). Độ ổn định màu giảm dẫn khi nhiệt độ và thời gian tăng, ở các chế độ 1200C - 3 giờ, 1400C - 2 giờ, 1400C - 4 giờ và 1600C - 1 giờ màu sắc gỗ thay đổi (ΔE* từ 8,66 xuống 3,6). Còn ở các chế 1600C - 3 giờ, 1600C - 5 giờ, 1800C - 2 giờ, 1800C - 4 giờ và 2000C - 3 giờ màu sắc gỗ thay không thay đổi (ΔE* từ 2,86 xuống 1,65), hay nói cách khác là ổn định màu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt đến sự thay đổi màu sắc và sự ổn định màu gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake)
thủy - nhiệt, các điểm đo trên bề mềm Photoshop CS2 đảm bảo theo các tiêu mặt gỗ được xác định theo vùng có màu sắc chuẩn: ASTM E 308, ASTM E 313. Phép thử đặc trưng như ở hình 02. Điểm đo vùng đo màu Hình 02. Vị trí đo màu trên bề mặt gỗ Bạch đàn Uro Mỗi giá trị ghi biểu sẽ được kiểm tra ở 9 đàn. Trên bề mặt mẫu thí nghiệm (mẫu gỗ điểm trên vùng màu đặc trưng rồi lấy giá trị đại Bạch đàn được xử lý thủy - nhiệt), đưa chuột diện là giá trị trung bình cộng. đo tới vị trí mẫu kiểm tra, lấy chỉ số màu. Sau Phương pháp tính độ chênh lệch màu này đó đưa chuột đo tới các vị trí đo trong vùng được ứng dụng cho kiểm tra: Sự thay đổi màu biến màu của mẫu gỗ Bạch đàn xử lý thủy - được kiểm tra thông qua kết quả đo độ lệch nhiệt, lấy chỉ số màu. Rồi tính toán các giá trị màu của các chế độ xử lý so với mẫu không xử ΔE*, ΔL*, Δa*Δb*. lý (đối chứng), còn kiểm tra sự ổn định màu Độ chênh lệch màu giữa mẫu gỗ ban đầu thông qua đo độ lệch màu giữa các mẫu gỗ đo (đo lần 1) và sau khi để thời gian 60 ngày sẽ lần đầu (các chế độ xử lý tương ứng) với mẫu được tính theo công thức: gỗ sau thời gian 60 ngày, độ lệch màu giữa 2 2 2 ΔE* = ( L*) ( a*) ( b*) mẫu gỗ đo lần đầu và mẫu gỗ sau thời gian 60 ngày đó là: độ lệch màu mẫu sau 60 ngày so - Kiểm tra sự thay đổi màu sắc của các chế với mẫu ban đầu, gọi là độ ổn định màu của gỗ độ xử lý so với mẫu đối chứng xử lý thủy - nhiệt. Trong đó: Đầu tiên chúng tôi tiến hành đo màu sắc của ΔL* = L*2 - L*1 gỗ Bạch đàn đối chứng (gỗ không xử lý) và gỗ L*1 - độ sáng màu trung bình của mẫu đối xử lý thủy - nhiệt ở các chế độ khác nhau. Tiếp chứng. theo, đo mẫu sau thời gian 60 ngày từng chế độ L*2 - độ sáng màu trung bình của mẫu ở xử lý và tính toán độ lệch màu mẫu gỗ Bạch mỗi cấp chế độ. 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2-2016 Công nghiệp rừng Δa* = a*2 - a*1 Trong đó: a*1 - chỉ số a* trung bình của mẫu đối chứng. ΔL* = L*2 - L*1 a*2 - chỉ số a* trung bình của mẫu ở mỗi L*1 - độ sáng của mẫu đo lần đầu; cấp chế độ. L*2 - độ sáng của mẫu sau thời gian 60 ngày; Δb* = b*2 - b*1 Δa* = a*2 - a*1 b*1 - chỉ số b* trung bình của mẫu đối chứng. a*1 - chỉ số a* của mẫu đo lần đầu; b*2 - chỉ số b* trung bình của mẫu ở mỗi a*2 - chỉ số a* của mẫu sau thời gian 60 ngày; cấp chế độ. Δb* = b*2 - b*1 - Kiểm tra độ lệch màu của mẫu gỗ ở các b*1 - chỉ số b* của mẫu đo lần đầu; chế độ xử lý sau thời gian 60 ngày b*2 - chỉ số b* của mẫu sau thời gian 60 ngày. Thiết bị đo màu gỗ Bạch đàn Thiết bị đo màu của luận án sử dụng gồm máy tính (Lenovo) - hình 3a và máy scaner (Epson perfection 1670) - hình 3b, máy Scaner kết nối với máy tính để quét mẫu gỗ Bạch đàn theo nguyên tắc quang học - hình 3c, thông qua phần mềm Photoshop CS2 chạy trong môi trường Windows 7 professional - Service pack 2. Một số thông số kỹ thuật chính của máy như sau: - Máy tính Lenovo Y410: Hình 3a. Máy tính Lenovo Y410 CPU Intel Core 2 Duo T5450 (1.66 GHz, 2 MB L2 Cache, 667 MHz FSB); RAM 1 GB DDR2 667 MHz Chipset Intel GM965; HDD 160 GB SATA 5400 rpm; ODD DVD±RW Super Multi Double Layer; Graphics Intel GMA X3100; Display 14.1'' WXGA SuperShine View; Battery Li-Ion 6 cells; Weight 2.27 kg; Others Webcam; Network Intel PRO/Wireless 3945ABG 802.11b/g. Hình 3b. Máy Scaner Epson 1670 - Máy Scaner Epson 1670: Diện tích quét: A4 (297 x 210 mm); độ phân giải: 48 bit màu (1600 x 3200 dpi); tốc độ quét: 13giây/trang A4 đen trắng,18giây/trang màu A4; cổng kết nối: USB 2.0. - Thông số đo: Đo theo sự phân biệt với màu tiêu chuẩn và có thể chuyển đổi giá trị giữa các hệ: XYZ, Yxy, L*a*b*, Hunter Lab, W, WB, YI, Musell nuber (HV/C); có thể đo độ lệch màu ΔXYZ, ΔYxy, ΔL*a*b*, ΔE*ab, Hình 3c. Quét mẫu gỗ Bạch đàn ΔL*C*H0, Hunter ΔLab, ΔE, ΔW, ΔWB, ΔYI. 121 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2-2016 Công nghiệp rừng Thí nghiệm kiểm tra sự ổn định màu ΔE* 3 (mắt thường không nhận biết được) Kiểm tra biến tự nhiên của mẫu gỗ Bạch là màu sắc biến đổi rất ít, hầu như không thay đàn đã xử lý thủy - nhiệt, chúng tôi tiến hành đổi và được coi là gỗ xử lý thủy - nhiệt không trong điều kiện nhiệt, ẩm của môi trường ngoài biến màu. trời tại Trung tâm Thí nghiệm và Phát triển III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU công nghệ - Viện Công nghiệp gỗ - Trường 3.1. Sự thay đổi màu sắc của gỗ Bạch đàn Đại học Lâm nghiệp với nhiệt độ trung bình: trước và sau khi xử lý thủy - nhiệt 280C, độ ẩm trung bình 85% và thời gian là 60 Từ các kết quả thực nghiệm chúng tôi tiến ngày, mẫu được xếp lên giá gỗ đặt theo chiều hành kiểm tra độ sáng màu L*, các chỉ số dọc thớ. Kết quả tiến hành kiểm tra chỉ số a*,b*, độ chênh lệch màu sắc ΔE*, ΔL*, Δa*, chênh lệch màu ΔE* của mẫu gỗ đã xử lý thủy Δb* của gỗ Bạch đàn trước và sau khi xử lý - nhiệt sau 60 ngày (2 tháng) kể từ thời gian đo thủy - nhiệt để so sánh các chỉ số màu sắc lần thứ nhất so với mẫu gỗ xử lý thủy - nhiệt thông qua sự thay đổi các chế độ xử lý theo kết đo ban đầu để làm mẫu đối chứng. Sai lệch quả bảng 02. Bảng 02. Độ lệch màu ΔE* ở các chế độ xử lý thủy - nhiệt với mẫu đối chứng Chế độ xử lý Chỉ số màu trung bình STT Nhiệt độ Thời gian L* a* b* ΔE* (T, oC) (τ, giờ) 1 Đối chứng (không xử lý) 75,80 24,27 43,87 2 140 2 66,27 20,07 35,93 13,09 3 180 2 49,67 9,93 19,60 38,44 4 140 4 63,40 18,20 34,47 16,70 5 180 4 47,40 8,40 16,53 43,93 6 120 3 67,20 21,47 39,20 10,18 7 200 3 39,00 7,67 14,07 50,18 8 160 1 60,27 16,27 32,13 21,05 9 160 5 54,47 12,40 25,00 30,85 10 160 3 56,40 14,00 27,40 27,44 Từ số liệu của bảng 02 ta xây dựng được đồ a*, b* và ΔE* của các chế độ xử lý thủy - nhiệt thị biểu diễn quan hệ giữa chỉ số màu sắc L*, như hình 04. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ XỬ LÝ THỦY - NHIỆT ĐẾN SỰ THAY BI UBi Để u đ Qồ UquanAN h Hệ ch Cỉ Hsố a*b* S a*b* ĐỔI MÀU SẮC GỖ BẠCH ĐÀN 50 90 45 80 40 ) 70 35 * b * , a , 60 30 Ch L ( * ỉ b c s 50 ố ắ s 25 s b* h u C à 40 20 m ố s 30 ỉ 15 h C 20 10 10 5 0 ĐC 120-3 140-2 140-4 160-1 160-3 160-5 180-2 180-4 200-3 0 0 5 10 15 20 25 30 Chế độ xử lý (nhiệt độ, thời gian) L a b chỉ sCốh b* s a* Hình 04. Biểu đồ quan hệ giữa L*, a* và b* với các chế độ xử lý thủy - nhiệt 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2-2016 Công nghiệp rừng SỰ THAY ĐỔI MÀU SẮC THEO CHẾ ĐỘ XỬ LÝ THỦY - NHIỆT CỦA GỖ BẠCH ĐÀN 60 50 E 40 a t l Delta E e D 30 ố s ỉ h 20 C 10 0 120-3 140-2 140-4 160-1 160-3 160-5 180-2 180-4 200-3 Chế độ xử lý (nhiệt độ, thời gian) Hình 05. Biểu đồ quan hệ giữa ΔE* với các chế độ xử lý thủy - nhiệt Nhận xét: rằng nhiệt độ và thời gian xử lý đã tác động Nhìn vào bảng 02 và đồ thị hình 04 và hình vào một nhóm mang màu nào đó trong cấu trúc 05 ta thấy, khi nhiệt độ và thời gian xử lý tăng của lignin của gỗ Bạch đàn, làm sắc màu của thì độ sáng màu của gỗ (L*) xử lý thủy - nhiệt gỗ thay đổi. Điều này rất có ý nghĩa trong giảm (sẫm mầu) và các chỉ số a*, b* và độ lệch nghiên cứu xúc cảm thị giác về gỗ. màu ΔE* thay đổi , độ sáng màu (L*) giảm từ 3.2. Sự ổn định màu của gỗ Bạch đàn sau khi 75,8 xuống 39,0 (so với mẫu chưa xử lý); chỉ xử lý thủy - nhiệt số a* thay đổi từ 24,27 xuống 7,67 (so với mẫu Kiểm tra sự ổn định màu thông qua đo độ chưa xử lý); chỉ số b* thay đổi từ 43,87 xuống lệch màu giữa các mẫu gỗ đo lần đầu (các chế 14,07 (so với mẫu chưa xử lý) và độ lệch màu độ xử lý tương ứng) với mẫu gỗ sau thời gian ΔE* thay đổi từ 10,18 đến 50,18 (mẫu ở chế độ 60 ngày, độ lệch màu giữa mẫu gỗ đo lần đầu 120-3 so với mẫu ở chế độ 200-3). Như vậy, và mẫu gỗ sau thời gian 60 ngày đó là: Độ lệch đồng nghĩa với hiện tượng phổ màu của gỗ xử màu mẫu sau 60 ngày so với mẫu ban đầu, gọi lý thủy - nhiệt đã có sự dịch chuyển. Đường là độ ổn định màu của gỗ xử lý thủy - nhiệt. biến thiên chỉ số a*, b* của gỗ xử lý thủy - Theo kết quả kiểm tra độ ổn định màu ở các nhiệt đều không hướng về tâm 0. Điều này cho chế độ xử lý thủy - nhiệt, mẫu được tiến hành phép khẳng định, chế độ xử lý làm thay đổi kiểm tra chỉ số chênh lệch màu ΔE* của gỗ màu sắc của gỗ, không chỉ tác động tới mức độ Bạch đàn ở các chế độ tương ứng sau 60 ngày sáng tối (độ sáng màu) và độ bão hoà (độ thuần (2 tháng) kể từ thời gian đo lần thứ nhất. Điều khiết) của màu mà còn có tác động tới sắc màu kiện nhiệt, ẩm của môi trường trong thời gian (sắc tướng) của gỗ xử lý. Ngoài ra, nhiệt độ và thí nghiệm: nhiệt độ trung bình 280C, độ ẩm thời gian xử lý tăng dẫn đến độ lệch màu ΔE* trung bình: 85%. Các kết quả thu được ghi ở (hình 05) giữa các chế độ xử lý tăng chủ yếu bảng 03, các đặc trưng thống kê như sau: do sự sai lệch về vị trí a* b*, có thể nhận định 123 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2-2016 Công nghiệp rừng Bảng 03. Độ lệch màu ΔE* ở các chế độ xử lý thủy – nhiệt sau 60 ngày Chế độ xử lý Chỉ số màu trung bình STT Nhiệt độ Thời gian L* a* b* ΔE* (T; 0C) (τ; giờ) 1 140 2 70,80 22,87 39,47 6,39 2 180 2 51,40 10,53 20,60 2,09 3 140 4 67,73 21,13 36,53 5,63 4 180 4 47,40 8,40 16,53 1,72 5 120 3 74,40 24,13 43,20 8,66 6 200 3 40,40 7,73 14,93 1,65 7 160 1 62,80 18,53 33,33 3,60 8 160 5 56,07 13,80 26,07 2,38 9 160 3 58,53 15,53 28,53 2,86 Từ số liệu của bảng 03 ta xây dựng được đồ chế độ xử lý thủy - nhiệt như đồ thị hình 06. thị biểu diễn quan hệ độ biến màu ΔE* với các SỰ THAY ĐỔI MÀU SẮC Ở CÁC CHẾ ĐỘ XỬ LÝ THỦY - NHIỆT CỦA GỖ BẠCH ĐÀN 10,00 9,00 8,66 8,00 7,00 6,39 E a 5,63 Delta E t 6,00 l e D 5,00 ố s ỉ 4,00 3,60 h C 2,86 3,00 2,38 2,09 2,00 1,72 1,65 1,00 0,00 120-3 140-2 140-4 160-1 160-3 160-5 180-2 180-4 200-3 Chế độ xử lý thủy - nhiệt (nhiệt độ, thời gian) Hình 06. Sự ổn định màu (ΔE*) ở các chế độ xử lý thủy - nhiệt Nhận xét chung về độ ổn định màu Xử lý thủy - nhiệt là nguyên nhân thay đổi Hầu hết mẫu gỗ ở các chế độ xử lý đều có màu sắc của gỗ, các chất chiết xuất, dầu nhựa mức độ biến màu trong giới hạn cho phép (mắt trong gỗ khi ở nhiệt độ cao, thời gian dài và thường không phân biệt được). Nhìn vào đồ thị môi trường nước nhanh chóng tan ra phía ta thấy, độ ổn định màu giảm dẫn khi nhiệt độ ngoài của thanh gỗ làm cho màu sắc gỗ thay và thời gian tăng, ở các chế độ 1200C - 3 giờ, đổi (gốc phát màu và hấp thụ màu). Nhiệt độ 1400C - 2 giờ, 1400C - 4 giờ và 1600C - 1 giờ và thời gian khác nhau là nguyên nhân màu sắc màu sắc gỗ thay đổi (ΔE* từ 8,66 xuống 3,6). ở các chế độ đậm nhạt khác nhau. Theo lý Còn ở các chế 1600C - 3 giờ, 1600C - 5 giờ, thuyết về màu sắc, màu sắc không thay đổi khi 1800C - 2 giờ, 1800C - 4 giờ và 2000C - 3 giờ ΔE* ≤ 3 (không thể nhận thấy bằng mắt màu sắc gỗ thay không thay đổi (ΔE* từ 2,86 thường) và ngược lại (Trần Văn Chứ, Lý Tuấn xuống 1,65), hay nói cách khác là ổn định màu. Trường, 2015). 124 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2-2016 Công nghiệp rừng IV. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ 1. Trần Văn Chứ, Lý Tuấn Trường (2015). Màu sắc xử lý thủy - nhiệt cho gỗ Bạch đàn thông qua các trong thiết kế nội thất. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Andreja Kutnar, Milan Šernek (2008). Reasons for chế độ xử lý ở các nhiệt độ: 1200C; 1400C; 1600C; colour changes during thermal and hydrothermal 0 0 180 C và 200 C và thời gian tương ứng là: 1 giờ; treatment of wood. 2 giờ; 3 giờ; 2 giờ và 5 giờ, từ kết quả nghiên cứu 3. Bruno Esteves, António Velez Marques, Idalina chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Domingos and Helena Pereira (2008). Heat induced colour changes of pine (Pinus pinaster) and eucalypt - Màu sắc thay đổi và có xu hướng tối dần (Eucalyptus globulus) wood. Department of Wood (độ sáng màu L*, các chỉ số a*,b* và độ lệch Engineering, Superior School of Technology of Viseu, màu ΔE*) theo sự tăng của nhiệt độ và thời Polytechnic Institute of Viseu, Portugal. gian xử lý thủy - nhiệt. 4. Hill, C.A.S. (2006), Wood modification, Chemical, - Mức độ ổn định màu (sau 60 ngày) của gỗ thermal and other processes. John Wiley & Son. 5. Inoue, M., Ogata, S., Nishikawa, M., Otsuka, Y., xử lý thủy - nhiệt giảm khi nhiệt độ và thời Kawai, S. and Norimoto, M. (1993). Dimensional 0 0 gian tăng. Ở các chế 160 C - 3 giờ, 160 C - 5 stability, mechanical-properties, and color changes of a giờ, 1800C - 2 giờ, 1800C - 4 giờ và 2000C - 3 low- molecular-weight melamine-formaldehyde resin giờ màu sắc gỗ không thay đổi hay có thể nói impregnated wood. Mokuzai Gakkaishi, 39(2): 181-189. gỗ sau khi xử lý thủy - nhiệt không biến màu 6. Tuong V. M. and J. Li (2010). Effect of heat treatment on the change in color and dimensional stability (ΔE* từ 2,86 xuống 1,65). of acacia hybrid wood. BioRes., 5(2), pp. 1257-1267. EFFECTS OF HYDRO - THERMAL TREATMENT CONDITIONS ON THE COLOR CHANGE AND COLOR STABILITY OF EUCALYPTUS UROPHYLLA WOOD (Eucalyptus urophylla S.T. Blake) Ly Tuan Truong, Nguyen Van Dien SUMMARY The popular methods to change the color of wood are chemical impregnation, dyeing, wood finishing with paints or other chemical treatment methods which are mentioned in many research works in Vietnam and in the world. In this article, we present the results of studying the effects of hydro-thermal treatment to change the color and color stability of Eucalyptus timber (Eucalyptus urophylla S.T. Blake) without chemical which is an environmentally friendly method. Hydro-thermal treats wood at serveral temperatures (1200C, 1400C, 1600C, 1800C and 2000C) and time (1 hour, 2 hours, 3 hours, 4 hours and 5 hours). The study results showed that, when the temperature and the treatment time increased, wood color lightness (L*) reduced (darker color) and the index a*, b* and ΔE* deviation color changed. Color lightness (L*) decreased from 75.8 down 39.0 (compared to untreated samples); index a * varied from 24.27 to 7.67 (compared to untreated samples); index b * changed from 43.87 to 14.07 (compared to untreated samples) and color deviation ΔE * from 10.18 to 50.18 changed (at 120-3 treatment and at 200-3 treatment). Natural color stability decreased when temperature and time increased at the following treatment conditions: at 1200C - 3 hours, 1400C - 2 hours and 4 hours and 1600C - 1 hour (ΔE* from 8.66 down to 3.6). However, at treatment conditions of 1600C - 3 hours, 1600C - 5 hours, 1800C - 2 hours, 1800C - 4 hours and 2000C - 3 hours, wood color unchanged (ΔE* from 2.86 to 1.65), or the wood is color stable. Keywords: Colour, Eucalyptus urophylla S.T. Blake, hydro-thermal treatment, lightness (L). Người phản biện : TS. Võ Thành Minh Ngày nhận bài : 30/3/2016 Ngày phản biện : 03/4/2016 Ngày quyết định đăng : 15/4/2016 125 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2-2016
File đính kèm:
- anh_huong_cua_che_do_xu_ly_thuy_nhiet_den_su_thay_doi_mau_sa.pdf