Ý nghĩa bị động Anh - Việt qua khung tham chiếu tương đương dịch thuật
Theo dải rộng về loại hình ngôn ngữ, Anh – Việt xếp từ ngôn ngữ có hình thái tiêu biểu
đến ngôn ngữ đơn lập và là các ngôn ngữ có loại hình khác nhau nhưng đều có những
hình thức thể hiện ý nghĩa bị động. Khung tham chiếu tương đương dịch thuật thể hiện ở
các mẫu câu có ý nghĩa bị động phổ biến trong hai ngôn ngữ sẽ giúp cho người học tiếp
thu và sử dụng tốt các cấu trúc bị động.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Ý nghĩa bị động Anh - Việt qua khung tham chiếu tương đương dịch thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ý nghĩa bị động Anh - Việt qua khung tham chiếu tương đương dịch thuật
l. That money is the root of all evil is said. (Jeremy Murphy, 2001) Tương tự như các mẫu trên, khi chuyển nghĩa của cả hai câu sang tiếng Việt, ta chỉ sử dụng cấu trúc câu chủ động: Người ta nói rằng tiền bạc là nguồn gốc của mọi tội lỗi. - Mẫu câu bị động phản thân: S + let + O1 + V + O2 S + let + O2 + Be + PP Ví dụ: He has let people cheat him. He has let himself be cheated. Khi chuyển nghĩa mẫu câu này sang tiếng Việt, ta nên dùng câu có nghĩa bị động: Anh ta tự để mình bị đánh lừa. - Mẫu câu mệnh lệnh: V + O Let + O + Be + PP Ví dụ: Do this homework now. Let this homework be done now. Ta nên dùng câu chủ động tiếng Việt khi chuyển nghĩa mẫu câu này: Hãy làm bài tập này. - Mẫu câu gây khiến: S + Have + Operson + V + Othing S + Have + Othing + PP (passive 1) Sthing + Have + to be + PP (passive 2) Ví dụ: They will have someone cut the tree down. They will have the tree cut down. (passive 1) The tree will have to be cut down. (passive 2) Chủ ngữ trong câu này không phải là tác thể. Tác thể là ai đó được yêu cầu/sai bảo thực hiện hành động tác động lên bị thể. Ta chỉ dùng câu tiếng Việt có nghĩa chủ động khi chuyển dịch câu này: Họ nhờ ai đó đốn cây. TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY 105 - Mẫu câu đơn với những động từ sau: want, like, hope, love, dislike, S + V1 + O1 + To V + O2 S + V1 + To be PP S và O2 là cùng một người. Ví dụ: He wants others to help him. He wants to be helped. Câu dịch sang tiếng Việt của cả hai câu trên phải có nghĩa chủ động: Anh ta muốn người khác giúp mình. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: want, like, hope, love, dislike, S + V1 + O1 + To V + O2 S + V1 + O2 + To be PP S và O2 là những đối tượng khác nhau. Ví dụ: She likes someone to decorate her house. She likes her house to be decorated. Khi chuyển dịch cả hai câu này ta nên dung câu tiếng Việt với nghĩa bị động: Cô ta muốn nhà mình được trang trí. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: decide, determine, refuse, promise, manage, S + V1 + To V2 + O S + V1 + That + S + should Be + PP(V2) Ví dụ: They decided to vote for that candidate. They decided that that candidate should be voted for. Câu dịch sang tiếng Việt của cả hai câu trên nên có nghĩa chủ động: Họ quyết định bỏ phiếu cho ứng cử viên đó. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: urge, allow, permit, order, request, beg, S + V1 + O1 + To V2 + O2 S + V1 + That + S2 + should Be + PP(V2) + By O1 S1 + Be PP(V1) + To V2 + O2 Ví dụ: They urged him to cancel the meeting. They urged that the meeting should be cancelled by him. He was urged to cancel the meeting. Tất cả ba câu trên nên dịch sang tiếng Việt với nghĩa bị động như sau: Anh ta bị hối thúc hủy bỏ cuộc họp. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: suggest, permit, allow, advice, S + V + V-ing + O S + V + That + S + should Be + PP Ví dụ: A mandarin suggested building a new castle. A mandarin suggested that a new castle should be built. Hai câu trên nên được chuyển dịch sang tiếng Việt bằng câu chủ động: Một vị quan đề nghị xây một tòa lâu đài mới. - Mẫu câu mệnh lệnh phủ định với nghĩa thông thường: Don't + V + O Don't + let + O + Be PP Let + O + Not Be + PP Ví dụ: Don't eat a lot of guavas. Don't let a lot of guavas be eaten. Let a lot of guavas not be eaten. Tất cả ba câu trên nên chuyển dịch sang tiếng Việt ở dạng chủ động: Đừng ăn nhiều ổi. - Mẫu câu mệnh lệnh phủ định với nghĩa cấm đoán: Don't + V + O S + Mustn't + Be PP S + Be + Not To Be + PP Ví dụ: Don't smuggle opium. Opium mustn't be smuggled. Opium isn't to be smuggled. Ta nên dùng câu tiếng Việt chủ động với từ “cấm” để chuyển nghĩa tất cả ba câu trên: Cấm buôn lậu thuốc phiện. - Mẫu câu đơn có nghĩa sở hữu cách với các động từ: remember, forget, regret, S + V + Possessive Adj + V-ing + O S + V + O (poss.) + Being PP + By O Ví dụ: He remembers my helping his wife. Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU 106 He remembers his wife's being helped by me. Câu chủ động tiếng Việt là cách tốt hơn để chuyển nghĩa cả hai câu trên: Anh ta nhớ việc tôi giúp vợ anh ta. - Mẫu câu đơn vô nhân xưng: It + be + Adj + To V + O It + be + Adj + For + O + To be PP Ví dụ: It is difficult to refuse parents' suggestion. It is difficult for parents' suggestion to be refused. Khi chuyển sang tiếng Việt ta nên dùng câu vô nhân xưng chủ động: Khó từ chối lời đề nghị của cha mẹ. - Mẫu câu phức với mệnh đề tính từ: S +V +O + Whom/Which (object)+ S + V S + Who/Which (subject) + Be PP + By O + Be PP + By O Ví dụ: Betty broke the vase which her mother had bought. The vase which had been bought by Betty's mother was broken by her. Ta nên chuyển dịch hai câu trên sang câu tiếng Việt với nghĩa chủ động: Betty đã làm vỡ lọ hoa mà mẹ của cô ta đã mua. Tương tự ta có các loại câu phức với mệnh đề tính từ, nhưng đại từ quan hệ đóng vai trò chủ ngữ trong câu chủ động: Ví dụ: Daisy admired the man who had saved a boy. The man by whom a boy had been saved was admired by Daisy. - Mẫu câu đơn có các động từ: remember, regret, forget, S + V + O1 + V-ing + O2 S + V + Being + PP Chủ ngữ (S) và tân ngữ O2 là một người. Ví dụ: She remembers someone praising her. She remembers being praised. Cả hai câu trên được chuyển dịch sang tiếng Việt với nghĩa chủ động: Cô ta nhớ ai đó đã khen mình. - Mẫu câu đơn có các động từ: remember, regret, forget, S + V + O1 + V-ing + O2 S + V + O2 + Being + PP Chủ ngữ (S) và tân ngữ O2 là những đối tượng khác nhau. Ví dụ: They forget someone hurting their son. They forget their son being hurt. Ta nên chuyển nghĩa cả hai câu sang câu bị động tiếng Việt: Họ quên con trai mình bị làm tổn thương. - Mẫu câu xen trong câu hỏi: Wh- words + additional questions + Active form Wh- words + additional questions + Passive form Câu xen là câu phụ, không thay đổi khi chuyển sang câu bị động trong tiếng Anh. Ví dụ: What do you think he can do? What do you think can be done by him? Đối với mẫu câu này ta nên dùng cấu trúc chủ động khi chuyển dịch sang tiếng Việt: Bạn nghĩ anh ta có thể làm được gì? Tiếng Anh cũng có cấu trúc trung gian về bị động: This bread sells well. (Bánh mì này bán chạy.) Đặc biệt, có nhiều câu chủ động với động từ ngoại động, nhưng các câu này không được cải biến sang câu bị động. Đây là một đặc điểm mang tính võ đoán trong ngữ pháp tiếng Anh mà người học cần lưu ý. Ví dụ: He has three books. (Anh ấy có ba quyển sách). Mary possesses a beautiful car. (Mary sở hữu một ô tô đẹp). They lack money. (Họ thiếu tiền). 3.2. Cấu trúc mang nghĩa bị động trong tiếng Việt TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY 107 Bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có cách riêng để diễn đạt nghĩa bị động, nhưng không phải cứ một câu có nghĩa bị động thì câu đó là câu bị động. Trong tiếng Việt, dạng bị động thường được thể hiện bằng hai từ là ‘bị’; và ‘được’, kèm theo sự đánh giá tiêu cực hoặc tích cực đối với sự việc đang được đề cập tới. Ngoài ra tiếng Việt có các mẫu câu trung tính, cấu trúc gây khiến và câu có nghĩa bị động với động từ “đi”. 3.2.1. Những cách dùng hai từ “bị” và “được” trong tiếng Việt Hãy xét những câu sau đây: (a) Anh ta bị phạt nặng. (b) Cô ta được tăng lương. (c) Hằng bị mụn cám. (d) Hoa được tiền. (e) Phóng viên được chất vấn tên tội phạm. (f) Thằng bé bị đứng ngoài mưa. Trong hai câu (a) và (b) hai từ “bị” và “được” là hai hư từ được sử dụng như phụ tố để tạo ra hình thái bị động trong tiếng Việt. Hai từ “bị” và “được” trong hai câu (c) và (d) là hai động từ có hai bổ ngữ là “mụn cám” và “tiền”. Trong hai câu cuối (e) và (f) hai từ “bị” và “được” là hai động từ tình thái hỗ trợ nghĩa cho hai động từ chính là “chất vấn” và “đứng”. Trong thực tế có thể bắt gặp những trường hợp, trong đó ‘được/bị’ được dùng không theo nguyên tắc đã nêu ở trên. Đó là cách sử dụng mang tính chất tu từ và do đó ý nghĩa của các từ này có thể thay đổi. Ví dụ: (g) Không ai muốn bị Chí Phèo yêu. (h) Được Tổng thống viếng thăm là một vinh dự. Cũng có những trường hợp, trong đó ‘được’ và ‘bị’ được sử dụng cùng với nhau. Đó cũng là những trường hợp sử dụng mang tính chất tu từ và ý nghĩa chung sẽ phụ thuộc vào ‘được’ (nghĩa ‘tích cực’) chứ không phải “bị” (nghĩa tiêu cực). Ví dụ: Bà vẫn ao ước được bị hiếp dâm nữa mà không bao giờ cái dịp hiếm có ấy lại tái hiện. (Vũ Trọng Phụng) Ngoài ra, có những trường hợp, trong đó việc sử dụng cả ‘được’và ‘bị’ đều có thể được chấp nhận. Khi ấy sự khác nhau về nghĩa (tốt hay xấu) sẽ phụ thuộc vào thái độ của người nói đối với hiện thực. Ví dụ: Thời gian của cuộc họp đã bị thay đổi. Thời gian của cuộc họp đã được thay đổi. Chúng ta cần lưu ý rằng “bị” và “được” có thể xuất hiện hoặc có thể mất đi, nhưng ý nghĩa bị động không thay đổi. Cam được dâng lên vua. > Cam dâng lên vua. Bài tập đã được làm xong. > Bài tập đã làm xong. Tuy nhiên có những trường hợp “bị” và “được” đôi khi diễn tả nghĩa bị động (hư từ) và đôi khi diễn tả nghĩa chủ động (động từ tình thái), tùy vào văn cảnh. Mai được mổ ở bệnh viện Chợ Rẫy. Bác sĩ Thành Trai được mổ một nhân vật nổi tiếng. 3.2.2. Câu bị động khác với câu trung tính Theo Nguyễn Hồng Cổn (2008), điểm khác biệt của câu trung tính với câu bị động và câu có đề ngữ: - Câu trung tính là câu có vị tố là động từ chuyển tác, nhưng chủ ngữ không phải là yếu tố tạo ra hành động chuyển tác ở động từ, mà là chịu tác động của động từ như chủ ngữ ở câu bị động). - Trong câu trung tính không có mặt trợ động từ bị, được (khác với câu bị động). Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU 108 - Trước vị tố động từ chuyển tác ở câu trung tính không thể có một chủ ngữ tác động. Nếu chủ ngữ này xuất hiện thì câu đó sẽ là câu có đề ngữ. Ví dụ: Gạo này bán rất chạy. (Câu trung tính) Gạo này họ bán rất chạy. (Câu có đề ngữ là phần được in đậm) Câu bị động trung gian với chủ ngữ là bị thể: Các câu trung tính với nghĩa bị động được sử dụng rất nhiều trong tiếng Việt: Xôi thổi ngon. Mít này ăn ngọt. Tương tự, trước vị tố động từ chuyển tác ở câu trung tính không thể có một chủ ngữ tác động. Nếu chủ ngữ này xuất hiện thì câu đó sẽ là câu có đề ngữ. Ví dụ: Mít này tôi ăn ngọt. Máy này tôi dễ sử dụng. Câu bị động trung gian với chủ ngữ là chủ thể yêu cầu/nhờ một tác thể nào đó thực hiện hành động. Anh Út đang xây nhà to. Ông Tư đã lắp truyền hình cáp hôm qua. Rất nhiều động từ khác có thể diễn tả nghĩa bị động trung gian: luộc, hầm, tiềm, quay, khò, khè, khìa, nướng, uống (ngọt), ... (Loại câu này không đề cập đến tác nhân) 3.2.3. Những cách khác diễn tả ý nghĩa bị động trong tiếng Việt 3.2.3.1. Các từ tương đương với “bị” hoặc “được” Trong tiếng Việt có nhiều từ được sử dụng để diễn tả nghĩa bị động như: ăn, chết, chịu, có, dễ, dùng, đáng, đỡ, gặp, hứng, hưởng, khả, khó, lĩnh, mắc, nghe, nhận, nhờ, no, ốm, phải, say, ... Ví dụ: Thằng bé ăn đòn. (ăn đạn, ăn hối lộ) Nó chết chém. (chết đâm, bị rấp) Chị ta chịu phiền. (Con gà chịu mái, gà chịu đạp, gà chịu trống) Nó có bạn giúp. (bạn bênh, bạn cứu, bạn dìu dắt, bạn đỡ, bạn bảo vệ) Thằng bé dễ thương. (dễ ghét, dễ mến) Việc dễ làm. (dễ thực hiện) Cái này dùng để vẽ. (dùng để lau, dùng để viết) Cô ta đáng ghét. (đáng thương, đáng mến, đáng khen) Nó đỡ đạn. (đỡ đòn) Nó hứng đạn. (hứng đòn) Anh ấy hưởng lương cao. Ông ta khả kính. (khả miễn) Nó khó tha. (khó bảo, khó dạy, khó ngửi) Thằng bé lĩnh thưởng. (lĩnh giáo) Nàng tiên mắc đọa. (mắc đày) Đàng mắc voi (Đường bị voi cản trở) Học sinh nhận thưởng. Nó nhờ giúp. (nhờ bảo vệ) Nó no đòn. Nó ốm đòn. Nó phải phạt. (phải đòn) Cái áo lụa ấy phải lửa nên bị quéo. Chị ta say sóng. (say xe, say thuốc) 3.2.3.2. Câu gây khiến Trong cấu trúc gây khiến, chủ ngữ không thực hiện hành động mà nhờ một tác thể ẩn nào đó tác động lên bị thể. Tháng tới ông ta sẽ xây một ngôi nhà to. Bệnh nhân mổ ruột thừa. Đôi khi các động từ tình thái được sử dụng để làm rõ nghĩa của câu: (a) Tâm đào một cái giếng sâu. (b) Tâm cho đào một cái giếng sâu. Câu (a) có thể có hai nghĩa: Tâm tự mình đào giếng hoặc Tâm thuê người đào giếng. Câu (b) rõ ràng chỉ có một nghĩa: Tâm thuê người đào cái giếng. 3.2.3.3. Câu có nghĩa bị động với vị tố “đi” Trong trường hợp có vị tố “đi” chủ ngữ đóng vai trò là bị thể và tác thể thường TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY 109 không được đề cập đến. Bị thể thường yêu cầu/nhờ/ thuê/ mướn tác thể ẩn thực hiện hành động. Ông Tám đi khám bệnh. Tâm đi hớt tóc. “Ông Tám đi khám bệnh”. Ông Tám là chủ ngữ và đồng thời là bị thể. Trong trường hợp này tác thể được hiểu ngầm là một bác sĩ/y sĩ/thầy thuốc nào đó. “Tâm đi hớt tóc”. Tâm là chủ thể đồng thời là chủ ngữ, tóc là bị thể. Trong câu này tác thể không được đề cập đến. Tất nhiên, người ta hiểu rằng tác thể là ông thợ hớt tóc nào đó. 4. Kết luận Bất kỳ ngôn ngữ nào đều có những hình thức thể hiện ý nghĩa bị động, cho dù ngôn ngữ đó có dạng biến đổi hình thái điển hình, ít dạng hình thái hoặc không có. Với khung tham chiếu tương đương dịch thuật dựa trên các bình diện ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, và vượt qua các rào cản văn hóa để tiến đến sự giao thoa văn hóa, chúng ta sẽ tìm được cách diễn đạt phạm trù dạng ở các ngôn ngữ đích và ngôn ngữ nguồn. Sự nghiên cứu tra tìm các mẫu câu phổ biến về dạng bị động ở các ngôn ngữ được xem như khung tham chiếu tương đương dịch thuật về nghĩa sẽ giúp cho người học nắm bắt và sử dụng thành thạo mục ngữ pháp quan trọng này trong hai ngôn ngữ Anh và Việt để phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và dịch thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB Giáo dục. 2. Cao Xuân Hạo (chủ biên) - Hoàng Xuân Tâm – Nguyễn Văn Bằng – Bùi Tất Tươm (2005), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, NXB Giáo dục. 3. Chomsky N. (1955), Transformational Analysis. Ph.D. dissertation, University of Pennsylvania. 4. Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung (2010), Ngữ pháp tiếng Việt (tập 1, 2), NXB Giáo dục Việt Nam. 5. Emmon Bach (1966), An introduction to transformational grammars, NXB Holt. Rinehart and Winston. 6. Kazakov T.A. (2001), Practical bases for translation, Saint Peterburg. 7. Lê Quang Thiêm (1989), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Hà Nội. 8. Lê Trung Hoa (2005), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ và tiếng Việt văn học, NXB Khoa học Xã hội. 9. Nguyễn Hồng Cổn – Bùi Thị Duyên (2004), Dạng bị động và vấn đề câu bị động trong tiếng Việt, T/C Ngôn ngữ số 7/2004. * Nhận bài ngày: 12/12/2013. Biên tập xong: 5/6/2014. Duyệt bài: 12/6/2014.
File đính kèm:
- y_nghia_bi_dong_anh_viet_qua_khung_tham_chieu_tuong_duong_di.pdf