Xây dựng nội dung quy trình kiểm định vì chống thép linh hoạt áp dụng trong các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh
Trong chống giữ các đường lò ở các mỏ than
hầm lò vùng Quảng Ninh, vì chống thép linh
hoạt được áp dụng nhiều nhất, chiếm tới 90%
tổng khối lượng các loại hình kết cấu chống giữ.
Vì chống thép linh hoạt được sử dụng phổ biến
là vì thép linh hoạt lòng máng SVP trong các
đường lò có tiết diện hình vòm với số hiệu loại
thép 17, 22, 25, 27, 29,. có cấu tạo bởi 1 xà
và 2 cột, liên kết giữa xà và cột với nhau bằng
gông khớp ma sát. Tại một số đường lò, sau khi
chống giữ, các vì thép đã bị phá hủy biến dạng
ở các mức độ khác nhau. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến kết cấu chống bị phá hủy, một
trong những nguyên nhân đó là chưa thực hiện
việc kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. Bài
viết phân tích điều kiện làm việc và các dạng
phá hủy kết cấu chống linh hoạt bằng thép hình
vòm, các mô hình, tiêu chuẩn kiểm định kết cấu
chống linh hoạt của Trung Quốc và trên cơ sở
đó đề xuất mô hình và quy trình kiểm định vì
chống thép linh hoạt áp dụng trong các mỏ than
hầm lò vùng Quảng Ninh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng nội dung quy trình kiểm định vì chống thép linh hoạt áp dụng trong các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh
trình thử nghiệm, liên tục gia tải theo các giá trị đã định, mức độ gia tải khống chế trong khoảng 10±2 kN/phút. Trên hình 3 thể hiện mô hình kiểm định trượt liên kết gông giữa xà và cột [3]. Mẫu thử nghiệm là 2 đoạn thép SVP dài 80÷100cm lồng vào nhau, đoạn ghép nối dài 40 cm và lắp gông kẹp theo yêu cầu kiểm định. Phương pháp thử nghiệm là đưa mẫu thử nghiệm đặt lên máy nén. Hai Hình 1. Một số phá hủy điển hình vì thép trong các đường lò vùng Quảng Ninh Hình 2. Mô hình kiểm định chịu lực vì chống thép loại đứng và nằm ngang Cảm biến lực; 4- Hệ thống đo đạc trung - 3 ,2 ,1 tâm, 5- Camera tốc độ cao Hình 3. Mô hình kiểm định trượt liên kết gông giữa xà và cột THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 17KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ đầu của mẫu thử nghiệm đặt trên tấm đệm thép. Dưới tác dụng của lực nén dọc trục, tiến hành kiểm định khớp ma sát thông qua giá trị lực nén và mức độ dịch chuyển trượt của mẫu. Khi kiểm định, tốc độ gia tải chậm, không quá 1 kN/s. 4. Xây dựng quy trình kiểm định vì chống thép linh hoạt cho các mỏ vùng Quảng Ninh Để xây dựng các nội dung quy trình kiểm định vì chống thép linh hoạt hình vòm, các tác giả dựa trên cơ sở tham khảo các tiêu chuẩn của Trung Quốc, kết hợp phân tích điều kiện làm việc và các dạng phá hủy của vì chống thép tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh và từ đó đề xuất quy trình kiểm định vì chống thép linh hoạt hình vòm lòng máng (SVP) bao gồm các nội dung cơ bản sau: 4.1. Thiết bị và dụng cụ kiểm định [3] - Khuôn mẫu: Độ cong của xà và cột được đo và kiểm tra bằng các khuôn mẫu. - Thiết bị kiểm định khả năng mang tải của vì chống: + Sử dụng thiết bị kiểm định hình tròn, đặt nằm trên mặt đất để kiểm định khả năng mang tải của vì chống thép hình vòm. + Thiết bị kiểm định sử dụng kích thủy lực, bố trí tại các điểm gia tải. Mỗi kích thủy lực có khả năng gia tải không nhỏ hơn 150 kN. - Thiết bị kiểm định khả năng mang tải của khớp ma sát: Sử dụng thiết bị kiểm định kiểu đứng, áp lực định mức không nhỏ hơn 150 kN, hành trình không nhỏ hơn 350 mm, và có thể tự động vẽ đường đặc tính khả năng mang tải và độ dịch chuyển trượt của mẫu thử nghiệm. Sai lệch đọc số của máy nén không quá 1%. - Thước thẳng, thước cuộn: Để đo chiều dài ban đầu của khớp ma sát, chiều dài khớp ma sát ở trạng thái cứng, độ linh hoạt của khớp ma sát. - Áp lực kế, lực kế: Dùng để đo lực từ máy nén, lực dọc trong bu lông gông. - Cảm biến biến dạng hoặc máy thủy chuẩn: Sử dụng để đo độ võng, chuyển vị của khớp ma sát. Các dụng cụ có độ chính xác tới 0,1 mm. Cần chọn tính năng kĩ thuật của thiết bị phù hợp với giá trị đo độ võng, chuyển vị cần đo. 4.2. Lấy mẫu kiểm định [3] Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đối với kiểm định xuất xưởng và kiểm định kết cấu. Cứ 500 bộ gông kẹp phân thành 1 lô, nhiều hơn 100 bộ hoặc ít hơn 500 bộ thì phân thành 1 lô riêng. - Kiểm định xuất xưởng cần lấy mẫu kiểm nghiệm ngẫu nhiên 6 bộ/1 lô sản phẩm. - Kiểm định kết cấu cần lấy mẫu kiểm nghiệm ngẫu nhiên 3 bộ/ 1 lô sản phẩm. - Chọn 2 đoạn thép SVP thẳng, dài 800 mm/ đoạn ghép lại với nhau, đoạn ghép nối dài 400 mm và lắp đặt khớp ma sát theo yêu cầu. 4.3. Các hạng mục cần tiến hành kiểm định Dựa vào phân tích điều kiện làm việc và các dạng phá hủy của vì chống thép hình vòm tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh đề xuất các hạng mục tiến hành kiểm tra theo bảng 1. Bảng 1. Các hạng mục cần tiến hành kiểm định TT Hạng mục kiểm tra Nội dung kiểm tra 1 Nguyên vật liệu Kích thước hình dạng bên ngoài của thép; tính năng cơ học và thành phần hóa học 2 Cắt chế tạo thép hình Độ vuông góc giữa đường tâm theo trục dọc của mặt cắt đầu xà, cột; sai lệch kích thước, độ cong vênh; tình trạng vết nứt vị trí đầu cắt xà và cột 3 Yêu cầu cán chế tạo Sai lệch giữa bản mẫu xà và cột; tình trạng vết mứt đoạn đầu xà và cột; chiều dài đoạn đường thẳng và đoạn đường cong của xà, cột; lượng mở miệng rãnh của xà, cột. 4 Gông Các linh kiện có tính lắp lẫn; độ cứng của gông 5 Yêu cầu chịu tải và dịch chuyển trượt Thử nghiệm khả năng chịu tải của vì chống; thử nghiệm dịch chuyển trượt giữa cột và xà chống 6 Lắp dựng vì chống Tổng độ cao và chiều rộng sau khi lắp dựng vì chống; độ bằng phẳng sau khi lắp dựng vì chống; chiều dài đoạn gông nối sau khi lắp dựng vì chống. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 18 KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ 4.4. Yêu cầu kỹ thuật của xà, cột chống [5] - Đoạn cong của xà và cột dùng bản mẫu để kiểm tra, sai số kích thước thiết kế so với bản mẫu không lớn hơn 0,5mm; khi xà nóc với bản mẫu khớp hai đầu thì độ sai lệch xà nóc và bản mẫu không lớn hơn 6mm, khi xà nóc và bản mẫu khớp nhau thì sai lệch giữa hai đầu và bản mẫu đều không lớn hơn 4mm; khi cột chống đoạn thẳng với bản mẫu khớp nhau thì sai lệch giữa đầu đường cong và bản mẫu không lớn hơn 5mm; - Tính năng cơ học và thành phần hóa học của thép hình phải phù hợp với tiêu chuẩn mục 5.1.2 của tiêu chuẩn GB/T 4697-2008, mục 5.3 tiêu chuẩn Q/HBKJ 019-2007Trung Quốc - Độ sai lệch về trọng lượng, hình dạng bên ngoài, kích thước thép hình dựa theo các quy định tiêu chuẩn liên quan GB 4697, YB (T) 46, MT 143 của Trung Quốc hoặc các tiêu chuẩn của Việt Nam. - Sau khi cắt thép hình, mặt cắt đầu thép phải vuông góc với đường tâm theo chiều dọc trục của thép, sai số độ lệch vuông góc mặt cắt đoạn đầu không được lớn hơn 2mm - Sau khi cắt thép hình, cần làm sạch các ba via, đường viền, lồi lõm, ô xi hóa bám trên thép hình; - Sau khi cắt thép không được có hiện tượng nứt nẻ ở đầu mặt cắt, nếu có cần hàn hoặc mài bằng; - Sau khi cán chế tạo thành hình xà nóc, cột, đoạn cong cần phải cong trơn, đoạn đường thẳng của chân chống giao với đoạn cong của chân chống phải trơn đều không có hiện tượng lượn sóng; - Sau khi chế tạo xong, hai đầu xà, bộ phận đầu đường cong cột chống không được phép có vết nứt theo phương ngang, chiều dài vết nứt theo phương dọc không lớn hơn 80mm; - Sau khi chế tạo xong xà nóc, cột chống, chiều dài đoạn đường thẳng hai đầu đường cong của cột và hai đầu của xà nóc đối với vì chống SVP 18,25 không lớn hơn 120mm, đối với vì chống thép SVP 29,36 không lớn hơn 80mm. - Sau khi thành sản phẩm, xà cột vì chống thép SVP 18,25, sai lệch độ cong lớn nhất toàn chiều dài không lớn hơn 3mm; đối với xà cột vì chống thép SVP 29, 36 không lớn hơn 4mm; - Sau khi xà cột vì chống thành sản phẩm, lượng mở miệng của máng thép hình không vượt quá 4mm. - Các linh kiện của gông cần gia công có tính lắp lẫn nhau được, ốc vít cần có thể lắp vào hai gông ở trạng thái thẳng; - Khi vì chống thép SVP có diện tích tiết diện S ≤ 10m2, độ sai lệch chiều cao cho phép là ±30mm, độ sai lệch chiều rộng cho phép là ±40mm; khi diện tích tiết diện vì chống S ≥ 10m2, độ sai lệch chiều cao cho phép là ±40mm, độ sai lệch chiều rộng cho phép là ±50mm. - Sau khi lắp đặt vì chống thép SVP, tại mỗi khớp nối vì chống, độ sai lệch cho phép về chiều dài hai khớp nối là ±5mm. - Trong đá mềm, chân cột vì chống thép SVP bắt buộc phải hàn đế, kích thước đế phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế. - Khi diện tích tiết diện vì chống S ≤ 10m2, độ sai lệch cho phép theo mặt phẳng vì chống là ±40mm; khi diện tích tiết diện S > 10m2, độ lệch sai lệch cho phép theo mặt phẳng vì chống là ±60mm. - Lực kháng làm việc ban đầu và lực kháng làm việc định mức của vì chống thép SVP phải không nhỏ hơn quy định trong tiêu chuẩn MT.T 882-2000 (quy phạm Trung Quốc). - Khi lực kháng làm việc của vì chống thép SVP đạt từ 1¸1,5 lần lực kháng làm việc định mức thì tổng lượng dịch chuyển trượt của khớp nối linh hoạt thép SVP không nhỏ hơn giá trị quy định trong tiêu chuẩn MT.T 882-2000 (quy phạm Trung Quốc).. - Khi tổng lượng dịch chuyển trượt của khớp nối linh hoạt và lực kháng làm việc của vì chống thép SVP thoả mãn yêu cầu trong tiêu chuẩn MT.T 882-2000 thì các cấu kiện vì chống và gông sẽ không xuất hiện các vết rạn nứt. 4.5. Trình tự kiểm định về chịu lực của vì chống [5] Bước 1: Đưa cột vì chống vào ổ chân cột trên khung kiểm định, chân cột phải tiếp xúc hoàn toàn với đáy ổ chân cột. Tiến hành dịch chuyển 2 ổ chân cột sao cho đảm bảo chiều rộng thiết kế. Sau đó xiết chặt đai ốc cố định ổ chân cột trên khung kiểm định. Bước 2: Lắp dựng hoàn thiện vì chống, đo chiều rộng và chiều cao vì chống và các kích thước từ 1-6 thể hiện trên hình 4a sau khi lắp THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 19KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ dựng. Bước 3: Căn cứ vào vị trí khớp ma sát của vì chống bố trí các điểm gia tải như trong hình 4b. Lực gia tải dự kiến ban đầu tại mỗi điểm không lớn hơn 10 kN. Bước 4: Đo chiều dài ban đầu khớp ma sát. Bước 5: Tiến hành gia tải: các kích thủy lực tại các điểm gia tải thể hiện trên hình 4b. Trong quá trình kiểm định, mức độ gia tải khống chế trong khoảng (10±2 kN/phút). Tải trong tác dụng F1 = F2 = F3 = 2F4 = 2F5 =2F6 = 2F7 (trong trường hợp đất đá xung quanh đồng nhất); F1 = F2 = 2F3 = 2F4 = 2F5 =2F6 = 2F7 (trong trường hợp đất đá phân lớp nghiêng tải trọng bất đối xứng). Trong đó, F1÷F7 là các lực tác động lên vì chống tại các điểm gia tải. Trong quá trình gia tải, ghi chép khả năng mang tải ban đầu, khả năng mang tải định mức, chiều dài khớp ma sát và độ linh hoạt khớp ma sát vào sổ theo dõi. Trong quá trình gia tải, nếu: - Khả năng mang tải ban đầu không thỏa mãn thì tạm dừng kiểm định và điều chỉnh lại đai ốc gông liên kết. Khi điều chỉnh quá 3 lần mà khả năng mang tải của vì chống vẫn không đạt yêu cầu thì kết thúc quá trình kiểm định. - Khả năng mang tải của vì chống trong phạm vi từ 1÷1,5 lần khả năng mang tải định mức và độ linh hoạt của khớp ma sát đạt giá trị quy định ở tiêu chuẩn kiểm định vì chống thép SVP hình vòm thì dừng kiểm định, quan sát xem vì chống có xuất hiện vết nứt không. - Khả năng mang tải của vì chống lớn hơn khả năng mang tải định mức nhưng tổng mức dịch chuyển trượt của khớp ma sát không thỏa mãn hoặc tổng mức dịch chuyển trượt của khớp ma sát đạt 1,5 lần giá trị quy định nhưng khả năng mang tải chưa đạt được khả năng mang tải định mức thì tạm dừng kiểm định, điều chỉnh lại đai ốc gông rồi mới tiếp tục, nhưng số lần điều chỉnh không quá 3 lần. 4.6. Trình tự kiểm định mức độ trượt của khớp ma sát [7] Bước 1: Đưa mẫu thử nghiệm đặt lên máy nén, hai đầu của mẫu thử nghiệm phải đặt trên tấm đệm thép Bước 2: Tiến hành kiểm định khả năng mang tải và mức dịch chuyển trượt của mẫu thử nghiệm dưới tác dụng của áp lực dọc trục, thể hiện trên hình 5 - Khi kiểm định, tốc độ gia tải phải chậm, tốc độ gia tải lớn nhất không quá 1 KN/s. - Trong quá trình gia tải, liên tục ghi chép giá trị khả năng mang tải và vị trí dịch chuyển, đồng thời vẽ đường đặc tính mối quan hệ giữa khả năng mang tải làm việc và mức độ dịch chuyển trượt. - Mỗi loại khớp ma sát phải thử nghiệm 3 lần, kết quả thử nghiệm của mỗi lần phải phù hợp với quy định trong tiêu chuẩn kiểm định vì chống thép hình vòm. - Khi làm kiểm định lặp lại, phải thay thế đồng thời cả mẫu thử thép SVP và khớp ma sát. - Sử dụng dụng cụ đo góc kiểm tra các góc nghiêng. 4.7. Kết quả kiểm định - Ghi chép số liệu kiểm định - Đánh giá kết quả kiểm định - Báo cáo kết quả kiểm định: 5. Kết luận và kiến nghị Việc kiểm định kết cấu chống trước khi đưa vào sử dụng là rất quan trọng và cần thiết để kiểm soát được chất lượng của kết cấu chống. Cho đến nay, ngành than Việt Nam vẫn chưa có các tiêu chuẩn kiểm định kết cấu chống lò nói chung và vì chống thép linh hoạt nói riêng. Trên cơ sở phân tích điều kiện sử dụng vì chống thép tại các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh a. Kiểm tra kích thước sau lắp đựng; b. Vị trí các điểm đặt lực gia tải Hình 4. Các vị trí kiểm tra kích thước và điểm đặt lực Hình 5. Mô hình kiểm định khớp ma sát THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 20 KHCNM SỐ 2/2019 * CNKT HẦM LÒ và tham khảo các tiêu chuẩn kiểm định của Trung Quốc, bài báo đề xuất nội dung quy trình kiểm định vì chống thép linh hoạt SVP hình vòm. Cũng qua đây, đề nghị các đơn vị quản lý của ngành than giao cho các đơn vị trực thuộc biên soạn tiêu chuẩn kiểm định và đầu tư xây dựng phòng kiểm định chất lượng vì chống trước khi đưa vào sử dụng để đảm bảo an toàn chống giữ các đường lò trong điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu. Tài liệu tham khảo: [1] Tiêu chuẩn MT/T 882-2000. Năm 2000. Điều kiện kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm Tiêu chuẩn ngành than, Trung Quốc. [2] Tiêu chuẩn MT195-89. Năm 1989. Điều kiện kỹ thuật chế tạo vì chống linh hoạt kích thước thép chữ U dùng trong mỏ, Tiêu chuẩn bộ năng lượng, Trung Quốc. [3] Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin. 2015. Báo cáo tổng kế Đề tài: nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn và quy trình kiểm định vì chống lò trong các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. [4] Tiêu chuẩn Q/HBKJ 019-2007. Năm 2007 Vì chống thép SVP linh hoạt chữ U dùng trong mỏ Trung Quốc. [5] Tiêu chuẩn MT.T 882-2000. Năm 2000. Đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm vì chống thép chữ U hình vòm linh hoạt, Trung Quốc. [6] Tiêu chuẩn MT 326-1993. Năm 1993. Gông kẹp của vì chống thép chữ U linh hoạt, Trung Quốc. [7] Tiêu chuẩn GB/T 4697 -2008. Năm 2008. Chống giữ các đường lò trong mỏ bằng thép chữ U. Establishment of the content and regulation of inspecting standards for flexible steel supporting structures applied to Quang Ninh underground coal mines Khieu Thi Ha Vietnam Infrastructure Construction Investment and Consulting Joint Stock Company Dao Viet Doan Hanoi University of Mining and Geology Summary: The paper analyzes the mining conditions and forms of domed flexible steel structures destruction used in China, proposes of the models and inspecting standards for flexible steel supporting structures applied to Quang Ninh underground coal mines
File đính kèm:
- xay_dung_noi_dung_quy_trinh_kiem_dinh_vi_chong_thep_linh_hoa.pdf