Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông

Tóm tắt. Năng lực tự học là một trong những năng lực quan trọng để học tập suốt đời. Một

người có năng lực tự học sẽ có khả năng thích nghi và phát triển trong xã hội hiện đại – xã

hội mà kiến thức và kĩ năng để sống và làm việc không ngừng gia tăng, biến đổi. Năng lực

tự học được quy định là một trong những năng lực chung cốt lõi của học sinh trong chương

trình Giáo dục phổ thông 2018. Bài báo này trình bày tổng lược các nghiên cứu tiêu biểu ở

trong nước và trên thế giới về tự học, trong đó tập trung làm rõ quan điểm về tự học và

những biểu hiện của năng lực tự học. Dựa trên những quan điểm đã được nghiên cứu, bài

báo đề xuất một khung đánh giá năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông trong

môn Tin học. Khung đánh giá này có vai trò quan trọng trong việc sử dụng để đo hiệu quả

của những biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học Tin học.

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 1

Trang 1

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 2

Trang 2

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 3

Trang 3

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 4

Trang 4

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 5

Trang 5

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 6

Trang 6

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 7

Trang 7

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 8

Trang 8

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 9

Trang 9

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang xuanhieu 3420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông

Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học Phổ thông
hả năng hàng ngày? Ví dụ: Kiến thức, kĩ năng của mình có chỗ nào còn chưa rõ, 
 đánh giá 
 2.5 cần tìm hiểu thêm, chỗ nào có thể tìm tòi, khám phá được nhiều hơn 
 trong học nữa; Việc phân phối thời gian biểu cho học tập và sinh hoạt hàng ngày 
 tập có phù hợp hay không. 
 - Tự đánh giá được kết quả học tập, bao gồm: 
 + Kết quả học tập như thế nào: Đã biết, hiểu, làm được những gì từ 
 kiến thức, kĩ năng đã học. 
 + Kết quả học tập đạt được đến đâu: Biết ở mức nào, hiểu ở mức nào, 
 làm được ở mức nào. 
 - Tự đánh giá ý thức, thái độ, tinh thần học tập. 
162 
 Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học phổ thông 
2.5. Minh họa sử dụng khung đánh giá được đề xuất để đánh giá năng lực tự học 
của học sinh khi học Chuyên đề Thực hành làm việc với các tệp văn bản - Tin học 
lớp 10 
 Dựa trên khung đánh giá được đề xuất, chúng tôi đưa ra minh họa sử dụng khung này để 
đánh giá năng lực tự học của học sinh khi học Chuyên đề 10.1: Thực hành làm việc với các tệp 
văn ản trong chương trình Tin học lớp 10 (Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tin học 
2018) (Bảng 4). 
 Bảng 4. Minh họa đánh giá năng lực tự học Tin học của học sinh 
 khi học Chuyên đề Thực hành làm việc với các tệp văn bản 
 Mã Tiêu chí Biểu hiện cụ thể trong môn Tin học Biểu hiện trong chủ đề 
 - Xác định đúng mục tiêu học tập: Xác - Xác định đúng mục tiêu học 
 định đúng mục tiêu ở đây được hiểu là tập: Tạo được một số văn bản 
 lựa chọn đúng những căn cứ để từ đó đề hữu ích, thiết thực, đáp ứng 
 ra mục tiêu học tập, ví dụ như kết quả nhu cầu học tập và đời sống. 
 đạt được; yêu cầu của giáo viên; nhu - Xác định mục tiêu phù hợp 
 cầu, hứng thú của bản thân. với bản thân: Lựa chọn được 
 - Xác định mục tiêu phù hợp với bản văn bản phù hợp trong các loại 
 thân. văn bản như Tiểu luận hay báo 
 cáo về một chủ đề thuộc môn 
 Khả năng - Xác định mục tiêu rõ ràng và chi tiết. 
 học nào đó; Biên bản họp bầu 
 xác định 
 2.1 cán bộ lớp; ướng dẫn thể 
 mục tiêu 
 thức tham gia câu lạc bộ ca 
 học tập 
 nhạc; Chương trình thi đấu thể 
 thao 
 - Với chủ đề đã lựa chọn, xác 
 định mục tiêu rõ ràng và chi 
 tiết, ch ng hạn: ăn bản cần 
 làm chi tiết đến mức độ nào, 
 cần vận dụng những kiến thức, 
 kĩ năng gì trong soạn thảo văn 
 bản, 
 - Xác định đúng nhiệm vụ học tập: giờ - Xác định đúng nhiệm vụ học 
 nào việc đó; hoàn thành bài tập được tập: 
 giao trước khi tự làm bài tập làm thêm; + Thực hành các nhiệm vụ - 
 hiểu bài học ở lớp trước khi tự mày mò bài tập giáo viên đưa ra trên 
 khám phá thêm; tìm hiểu những gì liên lớp học. 
 quan hoặc mở rộng từ bài học. + Tìm hiểu các thao tác cho 
 Khả năng 
 - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa từng bộ Microsoft Office khác 
 xác định 
 2.2 trên kết quả đã đạt được. nhau 
 nhiệm vụ 
 - Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ học tập 
 học tập + Mở rộng kiến thức thông 
 được giao: ưu tiên hoàn thành tất cả bài qua các bài đọc thêm, tìm 
 tập được giao trước khi làm những việc kiếm thêm các tài liệu trên 
 khác; làm bài tập cẩn thận có kiểm tra lại Internet. 
 kết quả. - Xác định được nhiệm vụ học 
 - Tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập do tập dựa trên kết quả đã đạt 
 mình đặt ra: Tự liên hệ vận dụng kiến được. 
 163 
 Kiều Phương Thùy, Nguyễn Chí Trung và Hồ Cẩm Hà 
 thức để làm thêm bài tập mà mình hứng Dựa trên những kết quả đã đạt 
 thú. được trong các chủ đề về soạn 
 thảo ở các lớp trước để xác 
 định nhiệm vụ học tập là vận 
 dụng những kiến thức đã học 
 để tạo ra văn bản theo yêu cầu 
 ở trên hay tìm hiểu thêm 
 những kiến thức mới để tạo ra 
 những văn bản có các tính 
 năng nâng cao và tự thiết kế, 
 soạn thảo theo nhu cầu bản 
 thân. 
 - Phối hợp và sử dụng được đúng cách - Sử dụng đúng cách, đúng 
 các hệ thống kĩ thuật số thông dụng quy trình làm việc với máy 
 - Sử dụng được máy tìm kiếm để khai tính và phần mềm soạn thảo 
 thác thông tin một cách hiệu quả, an toàn văn bản 
 và hợp pháp. - Sử dụng được máy tìm kiếm 
 - Lựa chọn được thông tin phù hợp và tin để tìm kiếm thông tin cho dự 
 cậy án Soạn thảo tài liệu văn bản 
 - Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số đã lựa chọn 
 để tổ chức, chia sẻ dữ liệu và thông tin - Lựa chọn được những thông 
 Khả năng tin phù hợp với dự án 
 xác định phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập 
 2.3 
 nguồn lực khác nhau. - Khai thác được các nguồn 
 học tập - Khai thác được các nguồn học liệu mở học liệu mở để có thêm kiến 
 để cập nhật kiến thức. thức về soạn thảo văn bản 
 - Sử dụng được một số ứng dụng thiết - Chia sẻ được dự án tới 
 thực trên mạng thầy/cô và các nhóm khác 
 - Sử dụng được một số phần mềm hỗ trợ thông qua các công cụ kĩ thuật 
 học tập. số như Padlet, Google 
 Drive, 
 - Biết và thích nghi cũng như tận dụng 
 được với điều kiện, hoàn cảnh học tập - Tùy điều kiện hoàn cảnh mà 
 của bản thân. dự án có thể được tiến hành ở 
 trường hay ở nhà. 
 - ình thành được cách học riêng của - Lập được thời gian biểu cho 
 bản thân. từng bài tập. Có kế hoạch rõ 
 - Ghi chép được thông tin bằng các phần ràng về nguồn tài liệu, công cụ 
 mềm vẽ sơ đồ tư duy hay phần mềm ghi sẽ sử dụng (thông qua giáo 
 nhớ. viên, sách vở, bạn học và tìm 
 Khả năng 
 - Đưa ra các quyết định cần thiết để đáp kiếm trên Internet) 
 xác định 
 ứng được nhu cầu học tập của bản thân. - Ghi chép nội dung thông qua 
 2.4 chiến 
 - Tự định hướng việc học tập trong sách vở, phần mềm Microsoft 
 lược học Word, thông qua Mindmap. 
 tập những điều kiện nhất định. 
 - Tự trị, tự thực hiện và tự tìm kiếm cơ - Quan sát, học hỏi và rút kinh 
 hội phát triển và hoàn thành tiềm năng nghiệm từ bài làm của mình 
 của mình. và của bạn thông qua các nhận 
 xét từ giáo viên và các thành viên 
 - Sử dụng được các phần mềm lập kế trong lớp. 
 hoạch để đánh giá và điều chỉnh được kế 
164 
 Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học phổ thông 
 hoạch học tập. - Đánh giá và điều chỉnh kế 
 - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai hoạch học tập sau từng bài học, 
 sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra. 
 tập (gồm cả Đánh giá). 
 - Biết suy ngẫm cách học của mình, rút kinh 
 nghiệm để có thể vận dụng vào các tình 
 huống khác, biết tự điều chỉnh cách học 
 (gồm cả Đánh giá). 
 - Sử dụng được các công cụ hỗ trợ tự đánh Sử dụng được công cụ hỗ trợ 
 giá được quá trình học tập, bao gồm: đánh giá như bảng kiểm, rubric 
 + Việc học đang diễn ra như thế nào: để đánh giá quá trình học tập: 
 Phương pháp học hiện tại của bản thân là gì? + Việc học có diễn ra đúng kế 
 Kiến thức nào đang được tập trung? Mục tiêu hoạch đặt ra không. 
 đã đặt ra có phù hợp không? + Phương pháp, công cụ học tập 
 + Những cái gì cần cải thiện: về phương hiện tại đang sử dụng là gì. 
 pháp học, về nội dung kiến thức, về mục tiêu + Kiến thức soạn thảo nào đang 
 đã đặt ra, về thời gian biểu cho học tập và được tập trung. 
 sinh hoạt hàng ngày? Ví dụ: Kiến thức, kĩ + Đánh giá mức độ hoàn thành so 
 năng của mình có chỗ nào còn chưa rõ, cần với mục tiêu học tập đã đặt ra. 
 tìm hiểu thêm, chỗ nào có thể tìm tòi, khám 
 + Rút ra một số điểm cần cải 
 phá được nhiều hơn nữa; Việc phân phối thời 
 thiện của kế hoạch học tập để tìm 
 gian biểu cho học tập và sinh hoạt hàng ngày 
 ra biện pháp cải thiện: phương 
 có phù hợp hay không. 
 pháp học tập hiện tại đã phù hợp 
 - Tự đánh giá được kết quả học tập, bao với nhiệm vụ học tập chưa, các 
 gồm: kiến thức soạn thảo nào cần tìm 
 + Kết quả học tập như thế nào: Đã biết, hiểu thêm, các chức năng nào của 
 hiểu, làm được những gì từ kiến thức, kĩ phần mềm soạn thảo văn bản 
 Khả năng năng đã học. chưa được tìm hiểu và sử dụng, 
 đánh giá + Kết quả học tập đạt được đến đâu: Biết ở các nguồn tài liệu trên mạng đã 
2.5 
 trong học mức nào, hiểu ở mức nào, làm được ở mức tìm hiểu và sử dụng ở mức độ 
 tập nào. nào. 
 - Tự đánh giá ý thức, thái độ, tinh thần học - Đánh giá kết quả học tập: 
 tập. + Đã tìm hiểu được bao nhiêu 
 kiến thức liên quan đến soạn thảo 
 văn bản, phần mềm Microsoft 
 Word. 
 + Đã vận dụng được những kiến 
 thức nào để hoàn thành các 
 nhiệm vụ đặt ra. 
 + Các kiến thức nào đã biết 
 nhưng còn chưa được sử dụng? 
 - Tự đánh giá ý thức, thái độ, tinh 
 thần học tập: 
 + Đã cố gắng hoàn thành đúng 
 theo kế hoạch đặt ra chưa? 
 + Đã tự chủ động tìm kiếm tài 
 liệu và đặt câu hỏi với giáo viên 
 chưa? 
 + Đã tận dụng tối đa thời gian 
 cho việc học tập chưa? 
 165 
 Kiều Phương Thùy, Nguyễn Chí Trung và Hồ Cẩm Hà 
3. Kết luận 
 Năng lực tự học là một năng lực quan trọng trong khả năng tự chủ, tự trưởng thành và thích 
ứng với hoàn cảnh. Do đó, năng lực tự học được các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên 
cứu từ năm 1961 và từ đó đến nay, vấn đề này vẫn tiếp tục được nghiên cứu sâu sắc hơn. 
Bài báo đã tổng lược những nghiên cứu về tự học, trong đó tập trung vào khái niệm khái niệm 
tự học, từ đó lựa chọn và phát biểu khái niệm tự học. ơn nữa, để đáp ứng yêu cầu đánh giá một 
cách khoa học về năng lực tự học, bài báo đã đề xuất một khung đánh giá năng lực tự học trong 
môn Tin học dựa trên định nghĩa đã nêu về tự học, các biểu hiện của tự học được trình bày trong 
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và các biểu hiện của năng lực Tin học. Khung đánh giá 
này sẽ là cơ sở để thiết kế các công cụ khảo sát về năng lực tự học nhằm đánh giá hiệu quả của 
các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Tin học. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Knowles M.S., 1975. Self-directed learning: a guide for learners and teachers. Chicago: IL. 
 Follett Pub. Co. 
[2] CTTT, 2018. Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
[3] Nguyễn Cảnh Toàn, 2001. Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu. Trường Đại học Sư phạm 
 à Nội. Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây. 
[4] Phạm Thị Xuyến, 2005. Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông qua 
 giờ văn học sử. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm à Nội. 
[5] Phạm Đình Khương, 2006. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học toán của học 
 sinh Trung học phổ thông (Qua việc dạy học chủ đề quan hệ song song và quan hệ vuông 
 góc ở hình học lớp 11). Luận án Tiến sĩ, iện Chiến lược và Chương trình Giáo dục. 
[6] Lê Trọng Dương, 2006. Hình thành và phát triển năng lực tự học cho sinh viên ngành 
 toán hệ Cao đẳng sư phạm. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học inh. 
[7] Nguyễn ăn ồng, 2012. Ứng dụng e-learning trong dạy học môn Toán lớp 12 nhằm phát 
 triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông. Luận án Tiến sĩ, iện Khoa học 
 Giáo dục iệt Nam. 
[8] Xiaoyan Ma, 2017. An Integrative Literature Review of Self-Directed Learning in Higher 
 Education, Doctoral Thesis. Faculty of Virginia Polytechnic Institute and State University. 
[9] Tough A. M., 1967. Learning without a teacher. Ontario Institute for Studies in Education. 
[10] Zimmerman B.J., 1986. Becoming a self-regulated learner which are the key 
 subprocesses?. Contemporary Education Psychology. 
[11] Kesten C, 1987. Independent learning. Saskatchewan: Saskatchewan Education. 
[12] Dickinson L., 1987. Self-instruction in language learning. Cambridge: Cambridge 
 University Press. 
[13] Candy P. C., 1991. Self-Direction for Lifelong Learning. A Comprehensive Guide to 
 Theory and Practice. ERIC. 
[14] Garrison D. R., 1997. Self-directed learning: Toward a comprehensive model. Adult 
 Education Quaterly. Vol. 48, Số 1, pp. 18-33. 
[15] Guglielmino L. M., 1978. Development of the self-directed learning readiness scale. 
 Unpublished doctoral dissertation, Department of Adult Education, University of Georgia 
 (Dissertation Abstracts International 78 06004). 
166 
 Xây dựng khung đánh giá năng lực tự học môn Tin học của học sinh Trung học phổ thông 
[16] Wiley K., 1983. Effects of a self-directed learning project and preferences for structure on 
 self-directed learning readiness. Nursing Research. ol. 32, Số 3, tr. 181-185. 
[17] Williamson S. N., 2007. Development of a self-rating scale of self-directed learning. Nurse 
 researcher. ol. 14, Số 2, tr. 65-83. 
[18] Tassinari M. G., 2012. Evaluating learner autonomy: Adynamic model. Studies in Self-
 Access Learning Journal. ol. 3, Số 1, tr. 24-40. 
[19] Lukas Daniel Leatemia, 2016. Self-directed learning readiness of Asian students: students 
 perspective on a hybrid problem based learning curriculum. International Journal of 
 Medical Education. Vol. 7, tr. 385-392. 
[20] Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích, 2016. Phát triển năng lực tự học của học sinh 
 thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần iđrocacbon - óa học 11 Trung 
 học phổ thông. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. ol. 61, Số. 6A, tr. 
 136-145. 
[21] Nguyễn ữu Chung, Nguyễn Thị Phương, 2017. Phát triển năng lực tự học cho học sinh 
 thông qua thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học óa học chương 
 Hidro - Nước ở trường Trung học cơ sở. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
 ol. 62, số 1, tr. 85-95. 
[22] Nguyễn Xuân Trường, uỳnh Gia Bảo, Nguyễn Thị Thùy Lan, 2020. Thiết kế bộ công cụ 
 đánh giá năng lực tự học cho sinh viên thông qua dạy học theo dự án trong học phần óa 
 học đại cương vô cơ ở trường Cao đ ng Y tế. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm 
 Hà Nội. ol. 65, số 1, tr. 192-203. 
[23] Lương Quốc Thái, 2019. Xây dựng khung năng lực tự học và đánh giá thực trạng tự học 
 của học sinh Trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
 ol. 64, số 9, pp. 188-197, 2019. 
[24] CTTT, 2018. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tin học. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
 ABSTRACT 
 Creating a frame for assessment of ICT competence of students in High schools 
 Kieu Phuong Thuy, Nguyen Chi Trung and Ho Cam Ha 
 Faculty of Information Technology, Hanoi National University of Education 
 Self-directed learning is one of the important competencies for lifelong learning. A person 
with self-directed learning will be able to adapt and develop in modern society where 
knowledge and skills of a that person for living and working are constantly increasing and 
changing. Self-directed learning competence is defined as one of the core common 
competencies of students in the General Education Curriculumn 2018. This paper summarizes 
typical studies in Vietnam and in the world about self-directed learning, focusing on clarifying 
the viewpoint of self-directed learning and the manifestations of self-directed learning 
competence. Based on the researched points of view, the paper proposes a framework for 
assessing the self-directed learning competence of high school students. This framework has an 
important role to play in measuring the effectiveness of measures to develop students' self-
directed learning competence. 
Keywords: self-directed learning, self-directed learning competence, self-directed learning 
readiness scale. 
 167 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_khung_danh_gia_nang_luc_tu_hoc_mon_tin_hoc_cua_hoc.pdf