Xác định các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với đặc thù vận động viên cầu lông cấp cao
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 55 chỉ
số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý
phù hợp với cấu trúc, đặc thù của vận động viên
(VĐV) cầu lông cấp cao. Các chỉ số, test bao gồm:
sinh học: 23; tâm lý: 9; thể lực chung: 3; thể lực
chuyên môn: 9; kỹ thuật: 7; và chiến thuật: 4.
Các chỉ số, test đã xác định được sử dụng để xây
dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Xác định các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với đặc thù vận động viên cầu lông cấp cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với đặc thù vận động viên cầu lông cấp cao
Đồng thời từng yếu tố đặc trưng đảm bảo đủ độ tin cậy, không yếu tố nào bị loại (Hệ số tương quan biến-tổng > 0.4; và Hệ số tương quan giữa biến-tổng khi xóa biến < 0.944). Như vậy, kết quả này khẳng định các yếu tố đặc trưng trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. Điều này đã khẳng định các yếu tố đảm bảo độ tin cậy khi tiến hành lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. Kết quả ở biểu đồ 3 cho thấy các nội dung đều có mối tương quan nhất định (hệ số tương quan r > 0.5). Điều này đã khẳng định các yếu tố đặc trưng có mối liên quan và phụ thuộc vào nhau. 2.2. Tổng hợp và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV cầu lông cấp cao Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV cầu lông cấp cao. Kết quả nghiên cứu thu được trong các công trình khoa học về các chỉ số, test được sử dụng trong xây dựng mô hình và đánh giá trình độ tập luyện VĐV cấp cao của tất cả tài liệu trong và ngoài nước. Đồng thời, tham khảo và tìm hiểu thực trạng công tác đánh giá quá trình tập luyện VĐV cầu lông tại các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các trung tâm thể Bảng 2. Kết quả phỏng vấn các yếu tố đặc trưng trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao (n = 24) Kết quả phỏng vấn TT Ký hiệu Nội dung TS Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý n 0 0 5 8 11 1 YT.Hinh.Thai Hình thái % - - 20.8 33.3 45.8 4.25 0.79 n 0 0 2 13 9 2 YT.Sinh.Ly Chức năng sinh lý % - - 8.3 54.2 37.5 4.29 0.62 n 0 0 5 8 11 3 YT.Sinh.Hoa Sinh hóa % - - 20.8 33.3 45.8 4.25 0.79 n 0 0 2 1 21 4 YT.The.Luc Tố chất thể lực % - - 8.3 4.2 87.5 4.79 0.59 n 0 0 4 6 14 5 YT.Ky.Thuat Kỹ thuật % - - 16.7 25.0 58.3 4.42 0.78 n 0 0 2 7 15 6 YT.Chien.Thuat Chiến thuật % - - 8.3 29.2 62.5 4.54 0.66 n 0 0 4 8 12 7 YT.Tam.Ly Tâm lý % - - 16.7 33.3 50.0 4.33 0.76 HUẤN LUYỆN THỂ THAO32 KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 5/2020 thao có đào tạo VĐV cầu lông, các câu lạc bộ (CLB) cầu lông ở TPHCM, Hà Nội, Quân Đội, Bắc Ninh, Bắc Giang Luận án đã tổng hợp được 152 chỉ số, test gồm: 67 chỉ số về sinh học (17 chỉ số hình thái, 37 chỉ số sinh lý và 13 chỉ số sinh hoá); 70 test sư phạm và 15 chỉ số, test tâm lý. Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về mặt sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình VĐV cầu lông cấp cao. Đề tài tiến hành khảo sát thử nghiệm qua phỏng vấn 24 chuyên gia, nhà khoa học, HLV theo thang độ Likert 5 mức độ và xác định độ tin cậy nội tại (inter- nal cnsistent reliability analysis) để tìm ra những chỉ số, test cần giữ lại và loại bỏ đi các chỉ số, test không cần thiết bằng hệ số cronbachs alpha theo quy ước: cronbach alpha tổng phải lớn hơn 0,6; hệ số tương quan với biến tổng (corrected item total correlation) phải lớn hơn 0,3. Kết quả đã xác định được 55 chỉ số, test như sau: - Sinh học: xác định được 23 chỉ số sinh học đặc trưng. - Tâm lý: xác định được 9 chỉ số tâm lý đặc trưng. - Thể lực chung: xác định được 3 chỉ số đặc trưng. - Thể lực chuyên môn: xác định được 9 chỉ số đặc trưng. - Kỹ thuật: xác định được 7 chỉ số đặc trưng. - Chiến thuật: xác định được 4 chỉ số đặc trưng. 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp và xác định các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV cầu lông cấp cao Sau khi lựa chọn được các chỉ số đặc trưng và kiểm nghiệm độ tin cậy nội tại của các chỉ số, test có giá trị về mặt sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa), tâm lý và sư phạm (thể lực, kỹ chiến thuật) đối với VĐV cầu lông cấp cao. Luận án tiếp tục tiến hành Biểu đồ 2. Kết phỏng vấn các yếu tố đặc trưng trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao Bảng 3. Độ tin cậy của các yếu tố lựa chọn xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao (n = 24) Hệ số tin cậy chung Hệ số tin cậy (Cronbach's Alpha) n 0.944 7 Độ tin cậy ở từng nội dung TT Nội dung Hệ số tương quan biến-tổng Hệ số tương quan giữa biến-tổng khi xóa biến 1 Hình thái 0.740 0.942 2 Chức năng sinh lý 0.824 0.935 3 Sinh hoá 0.774 0.939 4 Tố chất thể lực 0.765 0.939 5 Kỹ thuật 0.927 0.924 6 Chiến thuật 0.827 0.934 7 Tâm lý 0.871 0.930 HUẤN LUYỆN THỂ THAO 33 KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 5/2020 phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV để xác định các chỉ số, test đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV cầu lông cấp cao để hướng đến xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. Luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, nhà khoa học với thang đo 2 mức đo là “Phù hợp” và “Không phù hợp” và quy ước lựa chọn các chỉ số, test qua 2 lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng đạt trên 80% từ lượng mẫu phỏng vấn; kết quả kiểm định Wilcoxon 2 lần phỏng vấn tổng thể thể hiện ổn định, ít biến đổi với ngưỡng xác suất P < 0.05. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 4 và bảng 5. Qua kết quả tính toán ở bảng 4 và bảng 5 cho thấy 55 chỉ số, test qua 2 lần phỏng vấn được các HLV, các chuyên gia cho rằng hợp lý với kết quả lựa chọn mỗi chỉ tiêu từ 83.3 - 100%. Mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn này là V = 246 với p- value = 0.05521 > 0.05 (xử lý bằng phần mềm R ở ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại p = 0.05), tức là không có sự khác biệt giữa hai lần phỏng vấn. Theo kết quả kiểm định wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần phỏng vấn lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV cầu lông cấp cao để hướng đến xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. 2.4. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao Đối tượng kiểm tra trên 8 VĐV cầu lông cấp cao. Các nội dung đánh giá gồm: (1) Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao: - Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test sinh học. - Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test sư phạm. - Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test tâm lý. Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test sinh học qua 2 lần kiểm tra (test và retest) để xác định tính ổn định trong thời gian cách khoảng (2 tuần) thông qua hệ số tương quan cặp. Kết quả thu được cho thấy hệ số tương quan pearson (r) > 0.8 ở tất cả các chỉ số, test. Như vậy, giữa hai lần kiểm tra không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và đảm bảo tin cậy. (2) Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao: - Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số đặc trưng về sinh học. - Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về sư phạm. - Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về tâm lý. Sử dụng hệ số tương quan thứ bậc spearman để tính mức độ tương quan giữa thành tích thi đấu với từng chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý. Kết quả thu được giá trị p-value của tất cả các chỉ số, test đều < 0.05. Như vậy, 55 chỉ số, test đều có tính thông báo với thành tích thi đấu của VĐV cầu lông cấp cao. Biểu đồ 3. Biểu đồ tương quan giữa các yếu tố đặc trưng HUẤN LUYỆN THỂ THAO34 KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 5/2020 Bảng 4. Kết quả phỏng vấn 2 lần về là các chỉ số, test đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV cầu lông cấp cao (n = 24) Kết quả phù hợp TT Chỉ số, test Lần 1 % Lần 2 % I Hình thái 1 Chiều cao đứng (cm) 21 87.5 21 87.5 2 Cân nặng (kg) 22 91.7 21 87.5 3 Chỉ số Quetelette (BMI) 20 83.3 21 87.5 II Sinh lý 4 Tần số tim tĩnh (HR) 21 87.5 21 87.5 5 Tần số tim tối đa (HRmax) 20 83.3 22 91.7 6 Huyết áp tâm trương (HAmin) (mmHg) 20 83.3 20 83.3 7 Huyết áp tâm thu (HAmax) (mmHg) 22 91.7 21 87.5 8 Tần số hô hấp (l/p) 21 87.5 23 95.8 9 Dung tích sống (VC) (lít) 22 91.7 21 87.5 10 VO2 /kg (chỉ số hấp thụ oxy tương đối (l/p) 21 87.5 22 91.7 11 VO2max, (chỉ số hấp thụ oxy tối đa (ml/ph/kg) 21 87.5 23 95.8 12 Thông khí phổi/phút –VE (lit) 23 95.8 23 95.8 13 Chỉ số thể tích oxy tiêu thụ ở thời điểm xuất hiện ngưỡng yếm khí/ VO2max -VO2LT/ max (%) 22 91.7 21 87.5 14 Chỉ số công suất yếm khí tối đa tương đối - RPP (W/kg) 21 87.5 22 91.7 15 Chỉ số công suất yếm khí tổng hợp tương đối- RAC (W/kg) 22 91.7 22 91.7 16 Tỷ lệ suy giảm năng lực yếm khí (Anerobic Fatigue = AF) - AF (%) 23 95.8 23 95.8 III Sinh hóa 17 Hb (Hemoglobine) (g%) 22 91.7 22 91.7 18 Testosterone (nMol/lit) 21 87.5 22 91.7 19 Ưrê huyết (mmol/lít) 22 91.7 21 87.5 20 Acid lactic máu (mmol/lít) 21 87.5 23 95.8 21 Urobilinogen niệu (mmol/l) 23 95.8 22 91.7 22 Creatinine niệu 22 91.7 23 95.8 23 Protein niệu (Pro) (mg%) 23 95.8 21 87.5 IV Tâm lý 24 Phản xạ đơn (ms) 21 87.5 21 87.5 25 Phản xạ phức (ms) 24 100 22 91.7 26 Loại hình thần kinh (Điểm) 21 87.5 21 87.5 27 Chú ý tổng hợp (p) 23 95.8 22 91.7 28 Độ ổn định chú ý (đ) 23 95.8 24 100 29 Cảm giác lực cơ tay (%) 22 91.7 21 87.5 30 Tư duy thao tác (p) 22 91.7 22 91.7 31 Test stress 22 91.7 21 87.5 32 Nỗ lực ý chí 23 95.8 22 91.7 V Thể lực chung 33 Chạy 30m (s) 22 91.7 20 83.3 34 Chạy 400m (s) 20 83.3 21 87.5 35 Chạy 1500m (p) 22 91.7 22 91.7 VI Thể lực chuyên môn 36 Di chuyển nhặt cầu 6 điểm 5 vòng (s) 23 95.8 22 91.7 37 Di chuyển ngang sân đơn 10 lần (s) 21 87.5 22 91.7 38 Ném cầu xa (m) 21 87.5 23 95.8 39 Tại chỗ bật nhảy đập cầu liên tục với vợt nặng 100g 10 lần (s) 20 83.3 21 87.5 40 Bật nhảy đập cầu liên tục 20 lần (s) 23 95.8 21 87.5 41 Di chuyển lên xuống từ vị trí cuối sân lên lưới 1 phút (lần) 21 87.5 23 95.8 42 Di chuyển nhặt đổi cầu 2 góc cuối sân 15 lần( s) 22 91.7 23 95.8 43 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s) 22 91.7 22 91.7 HUẤN LUYỆN THỂ THAO 35 KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 5/2020 (3) Đánh giá sự tương quan giữa các các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. Sử dụng hệ số tương quan đa nhân tố, trong đó các test sư phạm không sử dụng test “thi đấu”. Kết quả thu được cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp đều có hệ số tương quan r > 0.5. Như vậy, các chỉ số, test đều có mối tương quan nhất định. Điều này đã khẳng định các chỉ số, test có mối liên quan và phụ thuộc vào nhau để xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. 3. KẾT LUẬN Đề tài đã xác định được 55 chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV cầu lông cấp cao. Trong đó: Sinh học: 23; tâm lý: 9; thể lực chung: 3; thể lực chuyên môn: 9; kỹ thuật: 7; và chiến thuật: 4. Đề tài sẽ sử dụng 55 chỉ số, test đã xác định để xây dựng mô hình VĐV cầu lông cấp cao. Bảng 5. Kết quả kiểm định wilconxon theo cặp giữa 2 lần phỏng vấn Giá trị Kết quả kiểm định V 269 p-value 0.05521 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 2. Lê Quý Phượng, Ngô Đức Nhuận (2003), “Ứng dụng thiết bị cosmed trong chẩn đoán chức năng và đánh giá sức bền của cầu thủ bóng đá U23 Việt nam”, tạp chí Sinh lý học, Tổng hội Y dược học Việt Nam. 3. Nguyễn Tiến Thắng, Nguyễn Đình Huyên (1998), Giáo trình sinh hóa hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Nguyễn Hạc Thuý, Nguyễn Quý Bình (2000), Huấn luyện thể lực cho VĐV cầu lông, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 6. Phạm Ngọc Viễn (1999), Phương pháp nghiên cứu tâm lý trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 7. Trần Văn Vinh, Đào Chí Thành (1998), Cầu lông, Nxb TDTT, Hà Nội.. 8. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguồn bài báo: Trích từ kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình nam VĐV cấp cao môn Cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý”, NCS Ngô Hữu Thắng, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 16/7/2020; ngày phản biện đánh giá: 12/9/2020; ngày chấp nhận đăng: 19/10/2020) HUẤN LUYỆN THỂ THAO36 40 Bật nhảy đập cầu liên tục 20 lần (s) 23 95.8 21 87.5 41 Di chuyển lên xuống từ vị trí cuối sân lên lưới 1 phút (lần) 21 87.5 23 95.8 42 Di chuyển nhặt đổi cầu 2 góc cuối sân 15 lần( s) 22 91.7 23 95.8 43 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s) 22 91.7 22 91.7 44 Nhảy dây kép 1 phút (lần) 23 95.8 22 91.7 VII Kỹ thuật 45 Phát cầu ngắn vào ô 30x30 cm 20 quả (quả) 22 91.7 22 91.7 46 Phát cầu cao xa vào ô 50x50cm 20 quả (quả) 21 87.5 22 91.7 47 Đập cầu trái tay đường thẳng vào ô 670x50cm 10 quả (quả) 22 91.7 22 91.7 48 Đập cầu trái tay đường chéo vào ô 670x50cm 10 quả (quả) 21 87.5 22 91.7 49 Treo cầu đường chéo 20 quả vào ô 100x100cm (quả) 21 87.5 23 95.8 50 Đập cầu thuận tay đường chéo vào ô 670x50cm 10 quả (quả) 22 91.7 22 91.7 51 Treo cầu đường thẳng 20 quả vào ô 100x100cm (quả) 21 87.5 23 95.8 VIII Chiến thuật 52 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s) 21 87.5 23 95.8 53 Phối hợp phát cầu thấp gần và đập cầu đường thẳng vào ô 670x 100cm 10 quả (quả) 21 87.5 22 91.7 54 Phối hợp phát cầu thấp gần và cheo cầu đường chéo vào ô 198x 100cm 20 quả (quả) 21 87.5 23 95.8 55 Thi đấu 20 83.3 22 91.7
File đính kèm:
- xac_dinh_cac_chi_so_test_dac_trung_ve_sinh_hoc_su_pham_va_ta.pdf