Vận dụng chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 1530 “Lấy mẫu trong kiểm toán tài chính vào thực hiện kiểm toán dự án đầu tư xây dựng” vào công tác kiểm toán dự án đầu tư xây dựng của kiểm toán nhà nước khu vực XII
Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là khoản chi quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong chi đầu tư phát triển của Ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, nó được phân bổ từ Ngân sách Trung ương đến Ngân sách các cấp Chính quyền địa phương. Thực tế đã chứng minh thực trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng và tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn. Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước đã thực hiện tốt các yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ trong việc kiểm toán tài chính công, trong đó có kiểm toán chi đầu tư XDCB. Song cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì nhu cầu đầu tư phát triển ngày càng lớn, quy mô ngân sách nhà nước dành cho lĩnh vực đầu tư ngày càng tăng thì kết quả đạt được của Kiểm toán nhà nước vẫn chưa tương xứng. Chuẩn mực KTNN số 1530 “Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính” đã hướng dẫn trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước trong việc lấy mẫu theo phương pháp thống kê và phi thống kê khi thiết kế, lựa chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính; khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết cũng như đánh giá các kết quả thu được từ kiểm tra mẫu; hoàn toàn có thể vận dụng một cách hữu ích vào việc lấy mẫu kiểm toán trong hoạt động kiểm toán dự án đầu tư xây dựng. Bài viết làm rõ hơn về cách thức vận dụng Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1530 trong hoạt động kiểm toán của KTNN Khu vực XII
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 1530 “Lấy mẫu trong kiểm toán tài chính vào thực hiện kiểm toán dự án đầu tư xây dựng” vào công tác kiểm toán dự án đầu tư xây dựng của kiểm toán nhà nước khu vực XII
mportant expenditure, accounting for a large proportion of the annual development investment budget (State budget), it is widely distributed from the Central Budget to Local government budget levels. The fact has shown that the situation of loss, waste, corruption in capital construction is huge. Over the past years, the State Audit of Vietnam (SAV) has well implemented the requirements of the National Assembly and the Government in auditing public finance, including audits of capital construction investment expenditures. But along with the industrialization and modernization of the country, the demand for development investment is growing, the size of the state budget for the investment is increasing, the results achieved by SAV is still inadequate. SAV Standard on Auditing No. 1530 “Audit sampling in financial audit” guides the responsibilities of the state auditor in the statistical and non-statistical sampling method when designing and selecting audit samples in financial audit; when conducting tests of control and substantive procedures as well as evaluating the results obtained from a sample test, it is possible for state auditors to apply the standard effectively in audit sampling in construction investment project audit activities. The article clarifies how to apply the Standard No. 1530 in audit activities at SAV Region XII. key words: SAV Standard on Auditing No. 1530, construction investment project audit. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN52 Số 138 - tháng 4/2019 1. Chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán dự án đầu tư xây dựng Trong mọi cuộc kiểm toán, kỹ thuật chọn mẫu được sử dụng như là một trong những kỹ thuật cơ bản nhất. Khi đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát, vấn đề đối với cuộc kiểm toán là phải thu thập đủ bằng chứng tin cậy về khả năng ngăn chặn và phát hiện những sai phạm trong bất cứ nghiệp vụ phát sinh nào của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Khi đó, tập hợp những nghiệp vụ phát sinh sẽ hình thành tổng thể được kiểm tra và các Kiểm toán viên sẽ phải lựa chọn ra những đơn vị mẫu mang tính đặc trưng của cả tổng thể đó để thu thập bằng chứng nhằm giúp cho họ không đưa ra những kết luận sai về tổng thể. Vì vậy, xét trên nhiều khía cạnh thì áp dụng kỹ thuật chọn mẫu tỏ ra khá hiệu quả vì với số lượng thích hợp, với tính đại diện cao của mẫu chọn, kiểm toán viên hoàn toàn có thể đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán với chi phí thấp hơn nhiều so với kiểm tra toàn bộ tổng thể. Do đó, kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán có vai trò ngày càng quan trọng và dành được nhiều sự quan tâm đặc biệt của các chuyên gia, nhà nghiên cứu, nhà khoa học về kiểm toán. Từ thực trạng công tác chọn mẫu, chọn phần tử kiểm toán trong kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Kiểm toán nhà nước nói chung và Kiểm toán nhà nước khu vực XII nói riêng, có thể thấy việc áp dụng phương pháp chọn mẫu của các KTV ở Kiểm toán nhà nước khu vực XII là rất đa dạng và tùy ý, chưa được thực hiện theo một nguyên tắc, quy trình nhất định, điều đó tiềm ẩn những rủi ro kiểm toán như: (1) Chưa đảm bảo đủ cỡ mẫu do vậy sẽ ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu chọn kiểm toán; (2) Chưa đảm bảo tất cả các khoản mục chi phí lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn, nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ dự án từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, lập dự án đến nghiệm thu đưa vào sử dụng; (3) Mới chỉ chú trọng việc kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng, chưa chú trọng các nội dung kiểm toán khác, như: Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng công trình; kiểm NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 53Số 138 - tháng 4/2019 toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước; kiểm toán chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản...; (4) Bỏ sót những sai sót trọng yếu; (5) Công việc chọn mẫu có thể mất thời gian hơn; (6) Các KTV có thể phải làm việc nhiều hơn và tốn kém chi phí hơn. (7) Chất lượng lấy mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người thực hiện kiểm toán. Do vậy, làm thế nào để trong một khoảng thời gian ngắn và năng lực nhân sự có hạn, kiểm toán viên nhà nước có thể thực hiện thủ tục chọn mẫu kiểm toán một cách khoa học, để thực hiện kiểm toán tại một dự án đầu tư XDCB; từ đó có cơ sở đưa ra kết luận về toàn bộ dự án một cách đầy đủ, bao gồm các khía cạnh, nội dung kiểm toán, đáp ứng được kỳ vọng của người sử dụng Báo cáo kiểm toán và một số vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm đến dự án; làm cơ sở hình thành ý kiến kiến nghị kiểm toán hợp lý, thuyết phục; đạt được các mục tiêu kiểm toán tại kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán là hết sức cần thiết. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) phải xác định phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử (mẫu) kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để có thể chọn phần tử kiểm tra phục vụ cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV có thể lựa chọn sử dụng hai phương pháp: Chọn tất cả các phần tử (kiểm tra 100%): Thường không áp dụng đối với thử nghiệm kiểm soát nhưng thường được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. (Kiểm tra 100% có thể thích hợp khi: Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn; có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp) hoặc lấy mẫu kiểm toán. Với cách thức lấy mẫu thống kê: Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu; sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Với cách thức lấy mẫu phi thống kê: KTV có thể quyết định lựa chọn một số phần tử đặc biệt do các phần tử này có nghi ngờ (biến động bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn, sai sót...); phân nhóm theo giá trị để có thể quyết định kiểm tra tất cả các phần tử có giá trị được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm xác minh một phần lớn trong tổng giá trị của một khoản mục, nhóm giao dịch, hoặc số dư tài khoản; lấy mẫu với những khoản mục thấp hơn số tiền đã thiết lập để kiểm tra. KTV phải xác định rõ ngay từ giai đoạn lập kế hoạch cách lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán khi tiến hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục trọng yếu trên trong nội dung kiểm toán dự án đầu tư. Các bước xác định mẫu chọn bao gồm: - Bước 1: Xác định tổng thể trong việc chọn mẫu. Trên cơ sở xác định các khoản mục, thông tin thuyết minh trọng yếu đã xác định, KTV cần phân loại các khoản mục, nội dung trọng yếu thành 2 loại để xác định tổng thể cho chọn mẫu phù hợp: Loại 1 - Khoản mục, nội dung thông tin thuyết minh có rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế: Tổng thể chọn mẫu phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên những dự án đầu tư xây dựng Loại 2 - Khoản mục, thông tin thuyết minh có rủi ro bị kê khai thấp hơn so với thực tế: Tổng thể chọn mẫu phù hợp không chỉ bao gồm tổng thể đã ghi nhận trên DAĐTXD mà còn phản ánh ở các tổng thể khác nhằm tìm ra những khoản mục chưa được ghi nhận trên DAĐTXD. - Bước 2: Chọn các phần tử kiểm toán 100%. KTV thực hiện kiểm toán toàn bộ những nội dung chi phí có giá trị lớn hơn một giá trị nhất định (gọi là giá trị lấy mẫu) để kiểm toán 100%. Mức giá trị lấy mẫu này có thể được xác định cao hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu. Và xác định khoảng cách mẫu. - Bước 3: Lựa chọn các phần tử đặc biệt. Để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, KTV nên lựa chọn các nội dung chi phí, giá trị nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn (được phát hiện từ các cuộc kiểm toán khác tương tự) để kiểm toán, dựa trên kỹ năng, kinh nghiệm của KTV. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN54 Số 138 - tháng 4/2019 - Bước 4: Lấy mẫu kiểm toán với những phần tử thấp hơn giá trị đã lựa chọn kiểm toán 100%. Xác định kích cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng đối với các Khoản mục có rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế (Loại 1). Cách xác định mẫu như trên chỉ mang tính chất trợ giúp KTV xác định cỡ mẫu tối thiểu bước đầu. Việc xác định bổ sung cỡ mẫu để kiểm tra hoàn toàn tùy thuộc vào xét đoán của KTV, lựa chọn của Đoàn kiểm toán. Đối với các khoản mục, hạng mục công việc và thông tin thuyết minh có rủi ro kê khai thấp hơn so với thực tế (Loại 2): Xác định kích cỡ mẫu trong tổng thể hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTV qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Về vấn đề này, có một số lưu ý mà KTV cần phải xét đến. Khi lấy mẫu trong thử nghiệm cơ bản, cần lưu ý đến: Đặc điểm của tổng thể; mối quan hệ giữa mẫu với mục tiêu kiểm toán liên quan (cơ sở dẫn liệu của khoản mục); mức trọng yếu và số lượng khoản mục trong tổng thể; rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra; tính phù hợp và tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua các thủ tục không liên quan đến lấy mẫu. Để tăng tính hiệu quả của công việc kiểm toán, KTV có thể phân chia tổng thể thành nhiều tổ nhỏ theo các tiêu thức: Giá trị, bản chất của phần tử, bản chất của thủ tục kiểm tra sẽ thực hiện. Các phương pháp phân nhóm nêu trên có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp. 2. Hướng dẫn chọn mẫu trong kiểm toán dự án đầu tư xây dựng 2.1. Công tác thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử để kiểm tra a. Lấy mẫu đối với các nội dung kiểm toán phi tài chính Đối với các nội dung kiểm toán này, Kiểm toán viên cần căn cứ vào các tiêu chí sau vận dụng với kiến thức, kinh nghiệm và xét đoán chuyên môn của mình để lựa chọn mẫu kiểm toán cho phù hợp: (1) Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình của Kiểm toán nhà nước; (2) Quy định hiện hành của Nhà nước về quy định, trình tự và các nội dung của Báo cáo quyết toán dự án đầu tư; các quy định về quản lý dự án đầu tư...; (3) Trọng tâm kiểm toán của Ngành, của Kế hoạch kiểm toán tổng quát; (4) Các nội dung kiểm toán mà người sử dụng Báo cáo kiểm toán và các vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm. b. Lấy mẫu đối với các nội dung kiểm toán tài chính Kiểm toán những khoản mục cần lưu ý (Cần kiểm tra 100% các giao dịch hoặc khoản mục con). Đối với các khoản mục này, Kiểm toán viên cần đồng thời vận dụng cùng với kiến thức, kinh nghiệm, xét đoán chuyên môn của mình và căn cứ vào các tiêu chí sau, để lựa chọn các khoản mục, các giao dịch cần kiểm toán toàn bộ cho phù hợp: (1) Các khoản mục cần có sự chính xác cao về số liệu, các khoản mục thường sai sót qua các dự án đã kiểm toán, cần kiểm toán toàn bộ các giao dịch hoặc các khoản mục con (Rủi ro ở mức cao); (2) Các khoản mục, các nội dung mà dư luận xã hội quan tâm; (3) Các khoản mục, các nội dung qua khảo sát đang có khiếu nại, khiếu kiện. Kiểm toán những khoản mục còn lại. Kiểm toán viên vận dụng phương pháp chọn phần tử có giá trị lớn theo đoạn 08, Chuẩn mực kiểm toán số 1530 “Lấy mẫu trong kiểm toán tài chính”, đồng thời vận dụng Quy luật Pareto 80:20 của Nhà kinh tế học người Ý Vilfredo Pareto để xác định cỡ mẫu và chọn mẫu kiểm toán, cụ thể như sau: - Bước 1: Phân nhóm Tổng thể. Vận dụng đoạn 12, điểm ii, Chuẩn mực kiểm toán số 1530 “Lấy mẫu trong kiểm toán tài chính”, Kiểm toán viên sẽ phân tổ các khoản mục chi phí thành từng tổ theo tính chất các phần tử, nội dung công việc. Trong thực tế các Dự toán xây dựng công trình, các khoản mục này đã được phân theo tính chất nội dung công việc như: Nền đường; rãnh cơ + dốc nước; gia cố rãnh dọc; tường chắn; cống tròn; cống hộp... - Bước 2: Sắp xếp danh mục các khoản mục theo giá trị giảm dần; - Bước 3: Lựa chọn các khoản mục đạt ngưỡng thấp nhất 80% giá trị của tổng thể, sau khi đã loại trừ giá trị những khoản mục cần lưu ý (Trong một số trường hợp ngưỡng tỷ lệ trên có thể vượt ngưỡng 80% giá trị của tổng thể, nếu KTVNN xét NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 55Số 138 - tháng 4/2019 đoán rằng mức độ rủi ro ở mức cao, hoặc xét thấy cần lựa chọn tăng thêm giá trị mẫu chọn); - Bước 4: Trong từng khoản mục lớn được lựa chọn trên, lại tiếp tục thực hiện các bước từ bước 1 đến bước 3 để chọn được các khoản mục con là mẫu cần chọn kiểm toán. 2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán - Lập Bảng mẫu chọn kiểm toán; - Căn cứ các khoản mục/Khoản mục con được chọn mẫu để kiểm tra theo Bảng trên, KTVNN thực hiện các thử nghiệm cơ bản, các phương pháp kiểm toán để tiến hành kiểm tra, phát hiện các sai sót (nếu có). 2.3. Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán, mở rộng phạm vi kích cỡ mẫu Trường hợp các sai sót được phát hiện trong mẫu chọn có tính logic hoặc liên quan đến các khoản mục, nội dung thuộc các phần tử không được chọn mẫu, thì KTVNN phải mở rộng mẫu chọn để xác định sai sót liên quan. 2.4. Lập Bảng ước lượng sai sót phát hiện qua kiểm toán 2.5. Kết luận kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra mẫu được lựa chọn vận dụng theo Chuẩn mực KTNN số 1530 đối với dự án đầu tư xây dựng Căn cứ kết quả ước lượng sai sót (Bao gồm: ước lượng sai sót từng khoản mục, tổng số ước lượng sai sót) phát hiện qua kiểm toán tại Phụ lục 02, mức trọng yếu của tổng thể, KTVNN tiến hành so sánh ước lượng sai sót với mức trọng yếu của tổng thể (Bao gồm: Tổng thể và từng khoản mục), nhằm quyết định chấp nhận hay không chấp nhận khoản mục đó hoặc phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thích hợp, từ đó KTVNN sẽ quyết định lập Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ, chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược đối với các Báo cáo quyết toán dự án đầu tư đã được kiểm toán, như sau: Chấp nhận toàn bộ Tổng số ước lượng sai sót < Mức trọng yếu của tổng thể Và: ước lượng sai sót từng khoản mục < Mức trọng yếu của từng khoản mục. Chấp nhận từng phần Tổng số ước lượng sai sót < Mức trọng yếu của tổng thể Nhưng có: ước lượng sai sót từng khoản mục > Mức trọng yếu của từng khoản mục. Không chấp nhận Tổng số ước lượng sai sót > Mức trọng yếu của tổng thể kết luận Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn hoạt động và những kiến thức tích lũy của bản thân, Tác giả nghiên cứu bài viết với mục đích gợi ý Kiểm toán viên nhà nước xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu kiểm toán phù hợp trong kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng; mẫu chọn kiểm toán phải có tính đại diện cho toàn bộ nội dung kiểm toán của dự án; để đưa ra các kết luận, kiến nghị đạt được các mục tiêu, nội dung kiểm toán tại Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán; giảm thiểu rủi ro lấy mẫu kiểm toán; rút ngắn thời gian kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; 2. Các chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI, ASOSAI; 3. Một số thông tin, tài liệu khác thu thập qua Internet; 4. Một số báo cáo kiểm toán của KTNN Khu vực XII đã được phát hành.
File đính kèm:
- van_dung_chuan_muc_kiem_toan_nha_nuoc_so_1530_lay_mau_trong.pdf