Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc

Tóm tắt: Đổi mới kiểm tra đánh giá là một yêu cầu quan trọng trong đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc cần thiết phải đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên để kịp thời bắt nhịp với xu thế chung. Chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp sau: Chuyển từ KTĐG kiến thức sang KTĐG năng lực; Thống nhất cách thức KTĐG ở các học phần chuyên ngành; Vận dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KTĐG

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 1

Trang 1

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 2

Trang 2

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 3

Trang 3

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 4

Trang 4

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 5

Trang 5

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 6

Trang 6

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 1480
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc

Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KTĐG) sinh viên tại khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc
2. Nội dung 
2.1. Kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực người học 
KTĐG là một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học. Đó là động lực thúc đẩy 
sự đổi mới của quá trình dạy học. Tác giả Đinh Trọng Cường đã chỉ rõ những điểm khác biệt 
giữa KTĐG kiến thức, kĩ năng và KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực người học [3], đó là: 
Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng 
1. Mục đích chủ yếu - Đánh giá khả năng người học vận dụng các 
kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn 
đề thực tiễn của cuộc sống. 
- Vì sự tiến bộ của người học so với chính 
mình. 
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ 
năng theo mục tiêu của chương 
trình giáo dục. 
- Đánh giá, xếp hạng giữa những 
người học với nhau. 
2. Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc 
sống của người học. 
Gắn với nội dung học tập (những 
kiến thức, kỹ năng, thái độ) được 
học trong nhà trường. 
 Ngày nhận bài: 7/9/2016. Ngày nhận đăng: 15/6/2017 
Liên lạc: Phạm Thị Phương Huyền, e - mail: huyenptp@gmail.com 
2 
Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng 
3. Nội dung đánh giá - Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều 
môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những 
trải nghiệm của bản thân người học trong 
cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực 
thực hiện). 
 - Quy chuẩn theo các mức độ phát triển 
năng lực của người học. 
- Những kiến thức, kỹ năng, thái 
độ ở một môn học. 
 - Quy chuẩn theo việc người học 
có đạt được hay không một nội 
dung đã được học. 
4. Công cụ đánh giá Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh 
thực. 
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong 
tình huống hàn lâm hoặc tình 
huống thực. 
5. Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy 
học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. 
Thường diễn ra ở những thời 
điểm nhất định trong quá trình 
dạy học, đặc biệt là trước và sau 
khi dạy. 
6. Kết quả đánh giá - Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó 
của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. 
 - Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng 
phức tạp được coi là có năng lực cao hơn. 
- Năng lực người học phụ thuộc 
vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ 
hay bài tập đã hoàn thành. 
 - Càng đạt được nhiều đơn vị 
kiến thức, kỹ năng thì càng được 
coi là có năng lực cao hơn. 
2.2. Vấn đề KTĐG sinh viên ở Khoa Ngữ văn hiện nay 
Việc KTĐG sinh viên tại Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc từ trước đến nay 
luôn đảm bảo đúng quy định về KTĐG theo học chế đào tạo tín chỉ (TC) do Bộ giáo dục và 
Đào tạo quy định tại Quy định số 43/2007/QĐ - BGD&ĐT. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình 
thức đánh giá lại phụ thuộc vào điều kiện của từng giảng viên, vào tính chất của học phần và 
mục tiêu đặt ra đối với mỗi môn học. 
a. Đánh giá quá trình 
Đánh giá quá trình là đánh giá năng lực của sinh viên (SV) trong suốt quá trình học tập 
các học phần, bao gồm tất cả các hoạt động quan sát của giảng viên (GV), các bài kiểm tra, 
thực hành 
Hiện nay, việc đánh giá này hoàn toàn do GV tự thực hiện. Điểm đánh giá quá trình là 
điểm trung bình chung của các tiêu chí (a,b,c,d,e) chiếm trọng số 30% hoặc 40%, trong đó: 
(a) Tính chuyên cần của SV; 
(b) Thái độ ý thức tham gia thảo luận trên lớp của SV; 
(c) Điểm kiểm tra thường xuyên; 
(d) Điểm kiểm tra giừa kì; 
(e) Điểm thực hành (nếu có). 
3 
Cụ thể, trong tổng số 26 học phần (HP) chuyên ngành bắt buộc, có 25 HP có tỉ trọng 
điểm 30%, và 01 HP có tỉ trọng điểm 40%. Có HP chỉ gồm 03 loại điểm là: Chuyên cần, kiểm 
tra giữa kì và thực hành nhưng có những học phần gồm cả 05 loại điểm: Chuyên cần, ý thức 
tham gia thảo luận, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì, thực hành. Vì vậy, các HP nên 
thống nhất về tỉ trọng điểm và loại điểm thành phần để tạo sự đồng bộ trong toàn Khoa. 
b. Đánh giá kết thúc học phần 
Đánh giá kết thúc HP là đánh giá để nhận định năng lực của mỗi SV sau khi đã thực 
hiện xong nhiệm vụ học tập ở trên lớp. SV phải thực hiện một bài kiểm tra dưới hình thức viết 
hoặc vấn đáp. Việc đánh giá này được thực hiện với sự tổ chức và giám sát của các phòng 
chức năng trong Trường. Với hình thức viết (đây là hình thức phổ biến), GV ra một đề thi có 
thể là tự luận hoặc trắc nghiệm, thời gian làm bài từ 90 đến 150 phút tuỳ theo số lượng tín chỉ. 
Việc chấm điểm bài thi được thực hiện bởi các GV cùng chuyên môn trong Khoa. Với hình 
thức vấn đáp, GV trực tiếp giảng dạy phối hợp với một GV cùng chuyên môn tổ chức cho SV 
bốc thăm câu hỏi và trực tiếp đánh giá bằng điểm số sau khi SV hoàn thành câu trả lời. Thực 
tiễn đánh giá thi kết thúc học phần cho thấy: 
Nội dung câu hỏi kiểm tra chưa phong phú, chưa hướng đến đánh giá năng lực SV. 
Phần lớn câu hỏi yêu cầu SV tái hiện lại kiến thức lí thuyết, chỉ có một số ít câu hỏi ở dạng 
vận dụng. Một số GV đã có ý thức đặt câu hỏi hướng đến phát triển sự sáng tạo của SV. 
Nhưng nhìn chung các câu hỏi chủ yếu vẫn là để đánh giá xem khả năng lĩnh hội kiến thức 
của SV như thế nào mà chưa có câu hỏi đánh giá xem SV đã làm được những gì từ những 
điều đã được học. Chính vì thế, có những SV đạt điểm cao là do học tủ, học lệch, học thuộc 
lòng mà không hiểu bản chất của vấn đề. Với phương thức KTĐG như vậy dẫn đến tình trạng 
có nhiều SV chỉ tập trung học khi kì thi sắp đến, còn lại không chuyên tâm vào việc học tập 
trong suốt thời gian dài của năm học. 
2.3. Đề xuất một số giải pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên 
Xuất phát từ yêu cầu của xu thế đổi mới giáo dục hiện nay và thực tiễn vấn đề KTĐG 
kết quả học tập của SV tại Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc, chúng tôi đề xuất một 
số giải pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của SV như sau: 
2.3.1. Chuyển từ KTĐG kiến thức sang KTĐG năng lực 
Vấn đề KTĐG kết quả học tập của SV hiện nay vẫn chủ yếu là đánh giá kiến thức với 
mục đích chính là nhằm xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng của SV theo mục tiêu của 
chương trình giáo dục. SV đạt được nhiều kiến thức, kĩ năng thì được đánh giá là có năng lực 
tốt hơn. 
Trong khi đó, theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không 
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm mà chú trọng khả năng vận 
dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng cụ thể. Để chứng minh SV có năng 
lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho SV được giải quyết vấn đề trong tình huống 
4 
mang tính thực tiễn. Khi đó SV vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở 
nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm 
bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành 
một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ 
năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của SV. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn 
toàn dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là 
tổng hòa kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, được hình thành 
từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. 
Để chuyển dần việc KTĐG kiến thức sang KTĐG năng lực SV, Khoa Ngữ văn Trường 
ĐHTB cần hướng đến một số nhiệm vụ sau: 
- Coi trọng KTĐG cả quá trình 
Để đánh giá chính xác năng lực của SV phải coi trọng việc KTĐG quá trình, từ khi SV 
bắt đầu một HP cho đến khi kết thúc HP đó. Có thể thực hiện như sau: 
+ Tổ chức KTĐG chất lượng đầu vào của SV khi bắt đầu học phần 
Việc KTĐG chất lượng đầu vào của SV khi bắt đầu một học phần là rất cần thiết bởi lẽ 
điều này không chỉ giúp GV nắm được năng lực thực tế ở giai đoạn khởi điểm của SV để tìm 
kiếm phương pháp dạy học phù hợp mà còn giúp chính SV thấy được năng lực của mình để 
điều tiết quá trình học tập của bản thân. 
Để đánh giá chất lượng đầu vào của SV, các tổ chuyên môn phải chủ động xây dựng kế 
hoạch ngay từ đầu năm học và tổ chức KTĐG chất lượng đầu vào của SV ở các học phần do 
tổ chuyên môn quản lí một cách khoa học. Các hình thức thi cần vận dụng sao cho phù hợp, 
thiết thực và hiệu quả. Kết quả đánh giá phải khách quan bởi đây chính là căn cứ để nắm bắt 
sự tiến bộ của SV trong suốt quá trình học tập. 
+ Điều chỉnh trọng số điểm thành phần trong đánh giá quá trình 
Bám sát yêu cầu của quá trình KTĐG theo năng lực nhằm phát huy hơn nữa vai trò của 
GV trong việc KTĐG kết quả học tập của SV, đồng thời tạo điều kiện cho SV chủ động thể 
hiện năng lực của bản thân trong quá trình học tập, việc KTĐG quá trình nên được điều chỉnh 
lại cho thống nhất ở tất cả các HP. Theo chúng tôi trọng số điểm KTĐG quá trình phải chiếm 
tỉ trọng từ 40% tổng điểm của cả học phần, trong đó điểm thực hành phải chiếm tỉ trọng 20%. 
Có thể phân bổ như sau: 
Kí hiệu điểm Nội dung điểm đánh giá Tỉ trọng điểm (40% hoặc 50%) 
a Chuyên cần 5% 
b Thái độ ý thức tham gia thảo luận trên lớp 5% 
c Điểm kiểm tra thường xuyên 5% 
d Điểm kiểm tra giữa kì 5% 
e Điểm thực hành 20% 
5 
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp đánh giá 
Phương pháp đánh giá càng đa dạng thì mức độ chính xác trong đánh giá càng cao vì 
phản ánh khách quan tốt hơn. Vì vậy, cần khuyến khích GV áp dụng đa dạng các hình thức 
đánh giá: Đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết tự luận, đánh giá bằng sản phẩm, 
bằng hồ sơ SV, bằng trình bày miệng, thảo luận thông qua hoạt động tương tác giữa GV và 
SV, giữa SV với SV 
Câu hỏi KTĐG cần chọn lọc, tập trung vào loại câu hỏi vận dụng nhằm đánh giá năng 
lực của SV trong việc vận dụng lí thuyết vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn để giúp SV trau 
dồi kĩ năng nghề nghiệp. 
Khoa Ngữ văn cần xây dựng quy định về việc ra đề thi, trong đó bắt buộc mỗi đề thi 
phải có ít nhất 40% điểm số đánh giá năng lực của SV trong việc vận dụng kiến thức đã học 
vào giải quyết một nhiệm vụ cụ thể của thực tiễn. 
Ví dụ: Trong HP Tác phẩm văn học và loại thể, sau khi học xong chương Nhân vật văn 
học, GV có thể thiết kế các câu hỏi để đánh giá kết quả học tập của SV như sau: 
Nội dung câu hỏi Loại câu hỏi Trọng số điểm 
Căn cứ vào kết cấu, nhân vật văn học được chia làm mấy loại? Nhận biết 1,0 
Nhà văn Nam Cao đã sử dụng các phương thức, phương tiện và 
biện pháp nghệ thuật nào để xây dựng nhân vật Chí Phèo? 
Thông hiểu 2,0 
Bằng việc sử dụng lí thuyết về phân loại nhân vật văn học, hãy 
phân loại các nhân vật trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao. 
Vận dụng thấp 3,0 
Bằng việc sử dụng một số chi tiết: ngoại hình, cử chỉ, việc làm, 
ngôn ngữ Hãy sáng tạo một nhân vật văn học. 
Vận dụng cao 4,0 
2.3.2. Vận dụng công nghệ thông tin trong KTĐG 
Đối với GV khoa Ngữ văn Trường Đại học Tây Bắc, việc vận dụng CNTT trong dạy 
học và trong đánh giá kết quả học tập của SV mới chỉ được thực hiện ở một số GV trẻ. Đặc 
biệt, một số ít GV do dạy nhiều lớp hoặc kiêm nghiệm các công tác khác, nên việc KTĐG 
sinh viên chưa thực hiện đúng theo lịch trình giảng dạy, có khi yêu cầu SV phải thực hiện 
nhiều bài kiểm tra trong một thời điểm, thường là thời điểm sắp kết thúc học phần. Khi đó GV 
chỉ kịp chấm bài và công bố điểm cho SV mà không còn thời gian nhận xét về chất lượng bài 
làm của SV để SV nắm bắt những ưu điểm và hạn chế của bản thân. Do đó, GV cần phải thay 
đổi cách thức KTĐG như hiện nay bằng việc sử dụng phần mềm vi tính kết nối với mạng 
internet để đảm bảo tính chính xác và tính hiệu quả cho quá trình đánh giá kết quả học tập của 
SV. Cụ thể: 
 - Mỗi GV thiết lập một địa chỉ email (gọi là tài khoản của học phần) tương ứng với học 
phần mình giảng dạy và yêu cầu SV thường xuyên truy cập vào tài khoản để theo dõi nội 
dung học tập, kế hoạch học tập, kế hoạch KTĐG, những phản hồi của GV cũng như ý kiến đề 
xuất của SV 
6 
Trong tài khoản HP, GV phải cung cấp đầy đủ các thông tin như: 
+ Mục tiêu của học phần, mức độ đạt mục tiêu học tập của SV; 
+ Hệ thống năng lực, kĩ năng đặc thù mà SV cần rèn luyện và phát triển trong từng giai 
đoạn triển khai học phần; 
+ Kế hoạch, lịch trình kiểm tra đánh giá; 
+ Các công cụ và tiêu chí kiểm tra đánh giá (chủ yếu kiểm tra đánh giá nhận thức và 
kỹ năng); 
+ Hệ thống bài tập, bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá, tiêu chí đánh giá 
- Chuyển việc ra đề và yêu cầu SV làm bài kiểm tra trên giấy bằng việc GV trực tiếp ra 
đề kiểm tra trong tài khoản HP và yêu cầu SV gửi bài kiểm tra vào tài khoản. GV chấm điểm 
và nhận xét về năng lực của SV trên chính bài làm đã được SV gửi vào tài khoản này. Cách 
thức KTĐG như trên sẽ cho phép tất cả các SV trong lớp được tham khảo bài làm của nhau và 
chia sẻ góp ý, cũng như học hỏi lẫn nhau. 
Sau khi GV hoàn thành việc đánh giá sẽ công khai kết quả vào Bảng điểm đã được thiết 
kế trong tài khoản học phần. Như vậy, mỗi SV không chỉ biết được năng lực của bản thân mà 
còn nhận biết được NL của bạn học trong lớp để có thể tham gia vào quá trình đánh giá lẫn 
nhau, từ đó sẽ giúp SV có thêm động lực phấn đấu và sự thi đua trong học tập. 
Tóm lại, sử dụng nhiều kênh thông tin cho quá trình đánh giá. Chuyển KTĐG từ một 
hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp KTĐG vào quá trình dạy học, xem 
KTĐG là một phương pháp dạy học là mục tiêu đổi mới từ KTĐG kiến thức sang KTĐG 
năng lực mà khoa Ngữ văn trường Đại học Tây Bắc cần hướng đến. 
3. Kết luận 
KTĐG quả học tập của SV là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó cần phải có những 
thay đổi về nội dung, phương pháp và hình thức KTĐG mới có thể khắc phục được những tồn 
tại của phương pháp KTĐG truyền thống, đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục và sự 
phát triển của thời đại. Đổi mới KTĐG sẽ góp phần không nhỏ vào việc cải thiện chất lượng 
đào tạo của Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Một số vấn đề về đổi mới chương trình và sách giáo 
khoa giáo dục phổ thông, Tài liệu lưu hành nội bộ. 
[2] Hoàng Hòa Bình (Chủ biên) (2014). Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, Nhà xuất 
bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
[3] Đinh Trọng Cường (2015). Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận 
năng lực người học. Truy cập tại: http:// bacgiang.edu.vn, ngày truy cập: 05/01/2015. 
[4] Đỗ Ngọc Thống (2008). Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh - nhìn từ yêu cầu của 
PISA, Tạp chí Tia sáng. Truy cập tại:  ngày truy cập: 03/12/2008. 
7 
TESTING AND EVALUATION IN THE FACULTY OF PHILOLOGY 
 TAY BAC UNIVERSITY 
 Pham Thi Phuong Huyen 
Tay Bac University 
Abstract: Testing and assessing students’ learning results is a must innovation in education and training 
today. It is of great urgence for the Faculty of Philology - Tay Bac University to renew testing and assessing system 
to keep pace with common trends. In this article, we would like to propose the following measures: transforming 
from testing and assessing on knowledge to testing and assessing on competence; unifying the method testing and 
assessing in specialized modules; applying infomation technology to testing and assessing activities. 
Keywords: Evaluation, philology, Tay Bac University, testing. 

File đính kèm:

  • pdfvan_de_kiem_tra_danh_gia_ktdg_sinh_vien_tai_khoa_ngu_van_tru.pdf