Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)

Ng|y 24 th{ng 8 năm 1992, quan hệ H|n Quốc v| Trung Quốc chính thức được

khởi động với việc đi đến ký kết Thông c{o chung bình thường hóa quan hệ. Sau

hơn hai thập niên kể từ thời điểm lịch sử nói trên, quan hệ giữa hai nước H|n -

Trung không ngừng được duy trì, củng cố v| ph{t triển trên nhiều lĩnh vực, trước

hết l| về kinh tế - cơ sở vững chắc của mối quan hệ. Song bên cạnh đó, cũng nảy

sinh những vấn đề quan ngại cần phải giải quyết đối với cả hai phía. Trên cơ sở

ph}n tích những nh}n tố t{c động, tiến trình, thực trạng quan hệ kinh tế H|n Quốc

- Trung Quốc (1992 - 2012), b|i viết đã đ{nh gi{ t{c động nhiều chiều của mối quan

hệ n|y về lĩnh vực quan hệ kinh tế song phương, đồng thời đưa ra những nhận xét

đ{nh gi{ về t{c động của mối quan hệ kinh tế giữa H|n Quốc v| Trung Quốc với

khu vực, Việt Nam, H|n Quốc v| Trung Quốc.

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 1

Trang 1

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 2

Trang 2

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 3

Trang 3

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 4

Trang 4

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 5

Trang 5

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 6

Trang 6

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 7

Trang 7

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 8

Trang 8

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 9

Trang 9

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang xuanhieu 4080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)

Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)
i (2016), Quan hệ của 
Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 46 và 53. 
2.1.2. Quan hệ đầu tư 
Trong những năm 1992 - 2002, do Trung Quốc đang ở giai đoạn chú trọng, đẩy 
mạnh trao đổi thương mại v| thu hút đầu tư nước ngo|i, tranh thủ nguồn vốn v| khoa 
học công nghệ hiện đại do đó c{c hạng mục FDI của Trung Quốc v|o H|n Quốc mới 
chỉ dừng ở giai đoạn khởi đầu với tổng số vốn tích lũy rất nhỏ, tính từ năm 1992 đến 
cuối năm 2002 chỉ đạt hơn 465 triệu USD với 3.091 dự {n còn hiệu lực. 
Kể từ khi Trung Quốc thực hiện chiến lược “bước ra ngo|i” v|o năm 2001, H|n 
Quốc nhanh chóng trở th|nh một trong những điểm đến đầu tư chủ yếu của doanh 
nghiệp Trung Quốc. Năm 2004, đã đ{nh dấu chiến lược đầu tư ra bên ngo|i của doanh 
nghiệp Trung Quốc lần đầu tiên đưa tổng số vốn đầu tư của Trung Quốc v|o H|n 
Quốc đạt mức 1,165 tỷ USD. Năm 2005, mặc dù tổng số hạng mục đầu tư v|o H|n 
Quốc tăng lên 672 dự {n nhưng kim ngạch chỉ dừng ở mức hơn 68,4 triệu USD. Đến 
năm 2010, tổng vốn tích lũy m| Trung Quốc đầu tư v|o H|n Quốc l| 12 tỷ USD, xếp 
thứ 15 trong bảng danh s{ch c{c nước nhận đầu tư từ Trung Quốc23. Có thể nói, quan hệ 
Trung - H|n trong giai đoạn 2002 - 2012 đạt được nhiều chuyển biến tích cực trên 
nhiều lĩnh vực kh{c nhau. Điểm s{ng nổi bật nhất vẫn l| quan hệ kinh tế khi kim 
ngạch thương mại hai chiều tiếp tục tăng trưởng cao, đặc biệt l| năm 2010 đ{nh dấu 
mốc lịch sử trong thương mại song phương. Ngo|i ra, vốn FDI của Trung Quốc đổ v|o 
H|n Quốc cũng đang gia tăng nhanh chóng, kh{c hẳn với giai đoạn trước đó khi Trung 
Quốc chủ yếu nhận đầu tư từ phía H|n Quốc. 
Tóm lại, thông qua chiến lược ph{t triển quan hệ thương mại song phương l|m 
tăng tính tùy thuộc lẫn nhau, Trung Quốc đã đưa quan hệ với H|n Quốc tiến thêm 
sang c{c lĩnh vực hợp t{c mới mẻ kh{c m| trước đ}y được xem l| nhạy cảm, khó chạm 
đến. Thông qua c{c lĩnh vực quan hệ, có thể thấy Trung Quốc ng|y c|ng tự tin, thể 
hiện vai trò muốn l|m chủ “cuộc chơi”. Do vậy, để tận dụng tốt thời cơ v| không bị rơi 
23 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 48 v| 
54-55. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
129 
v|o thế “lưỡng nan “bị lôi kéo giữa c{c nước lớn, đòi hỏi H|n Quốc phải duy trì được 
chính s{ch đối ngoại linh hoạt, c}n bằng, mặt kh{c, phải không ngừng n}ng cao được 
tiềm lực tổng hợp của quốc gia. 
3. VÀI NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ KINH TẾ HÀN QUỐC - TRUNG QUỐC GIAI 
ĐOẠN 1992 - 2012 
3.1. Những đặc điểm nổi bật trong quan hệ kinh tế hai nước 
Qua nghiên cứu quan hệ kinh tế H|n Quốc - Trung Quốc trong những năm 
1992 - 2012, có thể rút ra những đặc điểm nổi bật sau: 
Thứ nhất, Trung Quốc v| H|n Quốc l| hai nước có nhiều sự kh{c biệt về chế độ 
chính trị - xã hội v| lịch sử ph{t triển của mỗi quốc gia trong giai đoạn Chiến tranh 
lạnh. Mối quan hệ kinh tế giữa hai nước thường xuyên bị t{c động từ nhiều nh}n tố 
chủ quan v| kh{ch quan, bên trong v| bên ngo|i trong c{c vấn đề kinh tế; Thứ hai, đ}y 
l| quan hệ kinh tế giữa một “cường quốc khu vực” có nền kinh tế ph{t triển trên thế giới 
(th|nh viên của OECD) với một cường quốc đang trỗi dậy, có nền kinh tế đang ph{t 
triển mạnh mẽ. Trong hơn 20 năm qua, cùng sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế 
Trung Quốc, quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia đã có sự thay đổi quan trọng, Trung 
Quốc giờ đ}y đã có thể tạo ra những gi{ trị quan hệ đồng cấp với H|n Quốc trong một 
số khía cạnh trên lĩnh vực kinh tế; Thứ ba, quan hệ kinh tế H|n - Trung chịu sự t{c 
động của c{c mối quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa, xã hội 
v| có t{c động trở lại đối với c{c lĩnh vực quan hệ n|y; Thứ tư, quan hệ kinh tế H|n - 
Trung chịu sự chi phối rõ nét của chủ nghĩa d}n tộc cũng như dấu ấn c{ nh}n (chính 
s{ch đối ngoại) của c{c nguyên thủ hai nước (Tổng thống H|n Quốc, Tổng Bí thư kiêm 
Chủ tịch nước Trung Quốc); Thứ năm, quan hệ kinh tế hai nước chịu sự chi phối mạnh 
mẽ của c{c nước lớn, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản cũng như của Triều Tiên. Mặt kh{c, chịu 
sự t{c động của cơ chế hợp t{c đa phương (ASSEAN + 3, ASEAN + 1, EAS, ...); Thứ sáu, 
quan hệ kinh tế hai nước đã có t{c động đến bản th}n mỗi nước cũng như khu vực 
Đông Á, trong đó có Việt Nam. 
3.2. Tác động của quan hệ Trung - Hàn 
3.2.1. Đối với hai nước 
Sự ph{t triển kinh tế trong quan hệ giữa H|n Quốc với Trung Quốc đem lại 
những lợi ích cho bản th}n mỗi nước. 
3.2.1.1. Đối với H|n Quốc 
Do Trung Quốc đã trở th|nh đối t{c thương mại h|ng đầu của H|n Quốc do đó 
trong chiến lược quốc gia, H|n Quốc xem Trung Quốc l| một đối t{c chiến lược chủ 
Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) 
130 
chốt, đóng góp quan trọng cho sự thịnh vượng, ph{t triển v| tăng trưởng ổn định của 
đất nước n|y. 
Trung Quốc l| một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới với thị trường 
tiêu thụ khổng lồ nhiều tiềm năng nhưng nền kinh tế Trung Quốc lại đang trong giai 
đoạn ph{t triển nên quốc gia n|y rất cần tới công nghệ, nguyên nhiên liệu, sản phẩm 
trung gian phục vụ sản suất m| H|n Quốc có thể đ{p ứng một phần. Bên cạnh đó, 
Trung Quốc lại có lợi thế cạnh tranh về địa lý cận kề, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nh}n 
công rẻ nên H|n Quốc có nhiều cơ hội để tận dụng, tranh thủ tăng cường trao đổi xúc 
tiến thương mại, đầu tư v|o Trung Quốc. 
Ph{t triển quan hệ với Trung Quốc rõ r|ng sẽ đem lại cho H|n Quốc nhiều lợi 
ích to lớn về kinh tế, thúc đẩy qu{ trình tăng trưởng v| ph{t triển, đồng thời với sự 
hợp t{c chặt chẽ trong lĩnh vực chính trị cùng Trung Quốc cũng giúp H|n Quốc tận 
dụng cơ hội để giải quyết vấn đề b{n đảo Triều Tiên, đảm bảo duy trì c{c cơ chế đối 
thoại, tìm kiếm giải ph{p hòa bình, ổn định trên b{n đảo n|y. Tuy nhiên, một th{ch 
thức không nhỏ đặt ra cho H|n Quốc l| phải giải quyết b|i to{n c}n bằng quan hệ giữa 
hai nước lớn l| Mỹ v| Trung Quốc, sự sa đ| v|o mối quan hệ gần gũi với Trung Quốc 
để rơi v|o c{i gọi l| “giấc mộng Trung Hoa” sẽ khiến cho quan hệ H|n - Mỹ, H|n - 
Nhật vượt qua một c}y cầu không bao giờ trở lại được24. 
3.2.1.2. Đối với Trung Quốc 
Những nỗ lực cải thiện, tăng cường hợp t{c v| ph{t triển quan hệ với H|n 
Quốc nói chung v| quan hệ kinh tế nói riêng đã đem lại cho Trung Quốc những kết 
quả quan trọng, đóng góp tích cực v|o sự tăng trưởng v| trỗi dậy về kinh tế của quốc 
gia n|y, nhưng mặt kh{c cũng đặt ra cho Trung Quốc một số th{ch thức, khó khăn 
phải giải quyết. 
Quan hệ thương mại hai chiều được xem l| một trong những th|nh công lớn 
nhất v| cũng l| trụ cột chính của Trung Quốc trong chiến lược ph{t triển quan hệ với 
H|n Quốc. Mặt kh{c, sự tăng trưởng vượt bậc trong công cuộc cải c{ch kinh tế mỗi 
nước đã tạo ra cơ hội hợp t{c mạnh mẽ, đem lại lợi ích cho cả hai nước trong qu{ trình 
ph{t triển. Đặc biệt, đối với Trung Quốc, trong giai đoạn đầu khi mới thiết lập quan hệ 
ngoại giao, Trung Quốc khi đó mới chỉ bắt đầu bước v|o qu{ trình hội nhập quốc tế, 
trình độ sản xuất, khoa học v| công nghệ còn thấp kém so với H|n Quốc - quốc gia 
đồng minh chiến lược của Mỹ có nền kinh tế công nghiệp ph{t triển. Việc gia tăng ph{t 
triển quan hệ thương mại với H|n Quốc đã giúp cho Trung Quốc tận dụng được 
nguồn lực về vốn, khoa học v| công nghệ tiên tiến thông qua l|n sóng đầu tư của c{c 
doanh nghiệp H|n Quốc v|o Trung Quốc. 
24 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr.69. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
131 
Trong 20 năm (1992 - 2012), kinh tế chính l| lĩnh vực ph{t triển v| thúc đẩy 
mạnh mẽ cho sự liên kết v| hòa hợp giữa hai quốc gia. Thông qua sợi d}y liên kết kinh 
tế, c{c yếu tố chính trị - ngoại giao, văn hóa, an ninh đã tạo ra những bước tiến ph{t 
triển mạnh mẽ trong quan hệ Trung - Hàn. 
3.2.2. Đối với khu vực Đông Á 
Đều l| những nền kinh tế lớn trên thế giới, đóng vai trò l| đầu t|u, thúc đẩy 
kinh tế khu vực tăng trưởng, quan hệ thương mại, đầu tư song phương H|n - Trung 
ph{t triển có t{c dụng tích cực đến qu{ trình tăng trưởng kinh tế chung của khu vực. 
Tính đến cuối năm 2010, tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Trung Quốc đã đạt 6.988 tỷ 
USD 25, vượt qua Nhật Bản trở th|nh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Về phía H|n 
Quốc sau hơn 30 năm tiến h|nh công nghiệp hóa đất nước đã nhanh chóng vươn lên 
trở th|nh một nền kinh tế ph{t triển, l| th|nh viên của tổ chức OECD v|o năm 1996, có 
quy mô kinh tế lớn thứ 4 ở khu vực ch}u Á v| đứng thứ 11 trên to|n thế giới. Với sự 
ph{t triển mạnh mẽ trong hoạt động trao đổi thương mại hai chiều v| ký kết FTA song 
phương (v|o cuối năm 2015) có t{c động không nhỏ đến hoạt động thương mại của 
khu vực, tạo ra một thị trường rộng lớn với sức tiêu thụ khổng lồ, mở ra cơ hội cho c{c 
nước đã ký kết FTA với H|n Quốc v| Trung Quốc có thể tranh thủ tận dụng cơ hội đầu 
tư, buôn b{n. Ngo|i ra, H|n Quốc đã ký kết hiệp định thương mại tự do với Mỹ (chính 
thức có hiệu lực v|o ng|y 15/3/2012) v| EU, những thị trường lớn h|ng đầu thế giới 
với trình độ khoa học hiện đại, cũng giúp Trung Quốc tận dụng được thị trường rộng 
lớn để đi ra thế giới nhanh hơn qua hoạt động thương mại, đầu tư v| hợp t{c kinh tế 
với H|n Quốc. 
Bên cạnh đó, Đông Á l| nơi có sự hiện diện lợi ích chiến lược của c{c nước lớn, 
đặc biệt l| Mỹ với c{c đồng minh truyền thống ở đ}y. Do vậy, Đông Á nói riêng v| 
khu vực CA - TBD nói chung chính l| địa b|n cạnh tranh ảnh hưởng quyết liệt giữa c{c 
nước lớn trên thế giới. Điều n|y vừa đem đến những cơ hội cho c{c nước trong khu 
vực nhưng cũng tạo ra những th{ch thức không nhỏ như sự chia rẽ, tạo hố s}u ngăn 
c{ch, tiềm ẩn nguy cơ g}y mất ổn định, xảy ra xung đột< m| c{c quốc gia đều cần 
phải tính đến. 
3.2.3. Đối với Việt Nam 
Đều l| đối t{c chiến lược quan trọng của Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam cũng 
được hưởng những lợi ích nhất định từ quan hệ kinh tế H|n - Trung. Trong những 
năm qua, H|n Quốc luôn nằm trong danh s{ch những quốc gia, lãnh thổ l| có nguồn 
vốn đầu tư nước ngo|i lớn nhất tại Việt Nam. So với Việt Nam, Trung Quốc l| nước 
l{ng giềng của H|n Quốc, có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động gi{ rẻ, cơ sở hạ tầng 
25 Top 10 Largest Economies In The World 2012, https://exploredia.com/top-10-largest-
economies-in-the-world-2011/ , ngày 16/10/2011. 
Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) 
132 
tốt, phía Đông Trung Quốc nằm trên con đường h|ng hải quan trọng của quốc tế, một 
thị trường tiêu thụ khổng lồ do đang trong qu{ trình ph{t triển. Vì thế, một khi FTA 
Trung - H|n có hiệu lực sẽ mở ra cơ hội đầu tư rất lớn cho H|n Quốc từ những nguồn 
vốn ng|y c|ng lớn đổ v|o từ Trung Quốc v| điều n|y t{c động không nhỏ đến chiến 
lược thu hút vốn FDI của H|n Quốc v|o Việt Nam. Bên cạnh đó, với chính s{ch thu hút 
FDI v| những FTA đã ký với Mỹ v| EU của H|n Quốc, nhất định sẽ thu hút ng|y c|ng 
nhiều vốn đầu tư của c{c doanh nghiệp Trung Quốc, điều n|y cũng phần n|o l|m cho 
doanh nghiệp Trung Quốc c}n nhắc hơn khi đầu tư tại Việt Nam. Mặt kh{c, mặt h|ng 
chủ lực m| Việt Nam xuất khẩu sang H|n Quốc có gi{ trị cao như dệt may, m{y móc, 
thiết bị, h|ng thủy sản< sẽ phải cạnh tranh về gi{ cả v| thị trường với Trung Quốc 
trong thời gian tới vì đ}y cũng l| những mặt h|ng m| Trung Quốc có lợi thế so s{nh. 
Đ}y l| điều Việt Nam cần phải c}n nhắc kỹ trong quan hệ kinh tế với hai quốc gia nói 
trên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. B{o c{o do Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đ|o trình b|y tại Đại hội 17 Đảng Cộng sản Trung Quốc, 
ngày 15/10/2007. 
[2]. Ngô Xuân Bình (Cb) (2014), Hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hoa Kỳ, 
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 
[3]. Byung - NakSong (2002), Kinh tế Hàn Quốc đang trỗi dậy, Nxb Thống kê , H| Nội. 
[4]. Ho|ng Văn Hiển (Chủ biên), Lịch sử quan hệ quốc tế 1945-1995, Nxb Đ| Nẵng, 2004. 
[5]. Ho|ng Văn Hiển, Một số vấn đề về quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại (1945-2000), Giáo trình 
chuyên đề, Trường Đại học Khoa học Huế, 2003. 
[6]. Phạm Văn Khải (2016), “Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012)”, Luận văn 
Thạc sĩ Quốc tế học. 
[7]. Phan Thị Anh Thư (2017), Giải mã chính sách của Hàn Quốc đối với Đông Bắc Á từ sau Chiến 
tranh lạnh đến đầu thế kỷ XXI, Nh| xuất bản Đại học Quốc gia th|nh phố Hồ Chí Minh. 
[8]. Nahm, Andrew (1994), Introduction to Korean History and Culture, 3rd Edition, The United 
states and The Repucblic of Korea, p. 216-217. 
[9]. Roh Tae Woo (1988), “Special Declaration on National Self-esteem, Unification and Prosperity” 
(The July 7th Declaration) Korea and World Affairs, Vol.12, No.3, Fall 1988, pp. 627-630. 
[10]. Goverment Information Agency of Republic of Korea (1992), The White Book for State 
Affairs (Seoul, GIA). 
[11]. Top 10 Largest Economies In The World 2012, https://exploredia.com/top-10-largest-
economies-in-the-world-2011/ , ngày 16/10/2011. 
[12]. Wang Jian, Soft Power in China: Public Diplomacy through Communication, Hongying Wang, 
Chapter 3 : China’s Image Projection and Its Impact, Basingstoke : Palgrave Macmillan, 2011. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
133 
[13]. Thông cáo chung Trung - Hàn ngày 7/11/1998, 
12/19/content_5508256.htm , ngày 19/12/2006 
[14]. https://baomoi.com/trung-quoc-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-dat-ky-luc-nam-2012/c/11897177.epi 
[15]. https://dhtn.ttxvn.org.vn/tintuc/su-phat-trien-manh-m-cua-truyen-thong-trung-quoc-2991 
A BRIEF REVIEW OF ECONOMIC RELATION 
BETWEEN SOUTH KOREA AND CHINA (1992 - 2012) 
Doan Minh Triet 
Faculty of History, University of Sciences, Hue University 
Email: trietdoanminh2010@gmail.com 
ABSTRACT 
On 24th August 1992, South Korea and China officially established the formal 
diplomatic relation. After more than 20 years, the relation between South Korea 
and China had been maintained, consolidated and developed in many fields, 
importantly in economy as the solid foundation of this relation. Some issues 
however arised and needed solving toward both sides. On the basic of analyzing 
the impacts, processes and the facts of economic relation between South Korea and 
China (1992 - 2012), the article evaluated the challenges, multidimensional impact 
of this relationship, simultaneously provided some effective, opportunities and 
impact on Northeast Asia Region, Vietnam, China and South Korea. 
Keywords: economic, normalization of diplomatic relations, realities, trend 
forecast. 
Đoàn Minh Triết sinh ngày 19/09/1991 tại Thừa Thiên Huế. Năm 2013, 
ông tốt nghiệp cử nh}n chuyên ng|nh Đông phương học tại Trường Đại 
học Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2013, ông l| giảng viên tại Khoa Việt 
Nam học, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Hiện ông đang l|m 
NCS chuyên ngành lịch sử thế giới tại Khoa Lịch sử, Trường Đại học 
Khoa học, Đại học Huế. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Khu vực học, Việt Nam học, Quan hệ quốc tế. 
Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) 
134 

File đính kèm:

  • pdfvai_net_ve_quan_he_kinh_te_han_quoc_trung_quoc_1992_2012.pdf