Ứng dụng thuật toán NSGA II để giải bài toán cực tiểu tổn thất công suất trên lưới điện phân phối
Giảm tổn thất điện năng luôn là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu của ngành Ðiện. Hiện nay, trên lưới điện phân phối
hai phương pháp kỹ thuật để tính giảm tổn thất điện năng thường
được sử dụng là bù kinh tế và tìm điểm mở tối ưu. Để thực hiện
việc này, các nghiên cứu thường sử dụng phần mềm PSS/ADEPT.
Khi tính toán có một số hạn chế như mới chỉ xét đến một mục tiêu
là chi phí nhỏ nhất, các tham số để tính toán bị hạn chế không thể
mở rộng. Bài báo đề xuất sử dụng thuật toán tối ưu đa mục tiêu
NSGA II trong tính toán giảm tổn thất công suất và xây dựng
chương trình tối ưu trong phần mềm Matlab, giúp người thiết kế,
vận hành chọn điểm tối ưu phù hợp với các mục tiêu khác nhau.
Các tác giả sử dụng thuật toán đề xuất và chương trình đã xây
dựng để tối ưu hóa hệ thống điện phân phối mẫu IEEE-16 nút với
các hai mục tiêu cực tiểu tổn thất công suất và cực tiểu thiết bị sử
dụng.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng thuật toán NSGA II để giải bài toán cực tiểu tổn thất công suất trên lưới điện phân phối
m có thể có giá trị trong không gian f1 và f2.
Hình 2. Ví dụ về đường cong Pareto
c. Sử dụng thuật toán NSGA II trong xác định đường
cong Pareto
Theo các nghiên cứu hiện nay, có hai nhóm phương
pháp để vẽ đường cong Pareto.
Nhóm thứ nhất là chuyển đổi bài toán tối ưu đa mục
tiêu về tối ưu một mục tiêu và sử dụng các phương pháp
tính toán tối ưu một mục tiêu để xác định đường cong này.
Nhóm thứ hai là xác định đường cong Pareto bằng cách
sử dụng chính xác định nghĩa của nó. Độc giả có thể tham
khảo chi tiết ở các công trình [6].
Trong bài báo này, các tác giả sử dụng thuật toán NSGA
II (Non-dominated Sorting Genetic Algorithm II) để tính toán.
Thuật toán NSGA II là phiên bản thứ 2 của thuật toán NSGA
được [4] đề xuất. Thuật toán NSGA II được xây dựng trên cơ
sở kết hợp 2 thuật toán: thuật toán tiến hóa để lựa chọn phát
triển những điểm (hay còn gọi là cá thể) tối ưu và thuật toán
phân bố đều mật độ ước lượng (distance crowding) để có phân
bố hợp lý các điểm tối ưu trên đường cong Pareto.
Trong thuật toán này, có hai quần thể có kích thước
không đổi được sử dụng: P là quần thể tốt nhất được chọn
lọc qua các thế hệ, Q là quần thể con được sinh ra từ quần
thể P bởi các quy luật di truyền (qua các phương pháp lai
ghép và đột biến). Sơ đồ thuật toán được trình bày trong
Hình 3.Trong bài báo này, nhóm tác giả chỉ trình bày các
phần quan trọng của thuật toán.
Hình 3. Sơ đồ thuật toán NSGA II
Xác định các đường cong ưu thế
Đầu tiên, đánh số thứ tự của các đường cong ưu thế và
xác định các thể trong hai quần thể P và Q nằm trong từng
đường cong. Đường cong ưu thế đầu tiên bao gồm tất cả
các cá thể không bị bất kỳ cá thể khác chiếm ưu thế. Đây
cũng chính là đường cong Pareto cần xác định. Đường cong
thứ hai chứa tất cả các cả thể mà chỉ bị cá thể ở đường cong
thứ 1 (hay còn gọi là đường cong Pareto) chiếm ưu thế.
Nếu hai cá thể X và Y đều thỏa mãn các ràng buộc, điều
kiện (3) được sử dụng để xác định cá thể X chiếm ưu thế
Khởi tạo quần thể ban
đầu P, Q
Đánh giá thích nghi
Xác định đường cong
từ hai quần thể P, Q
Điều kiện dừng?
Kết thúc
Xác định
khoảng cách phân bố
Chọn lọc quần thể
thích nghi mới P
Tạo thế hệ con Q
Đúng
Sai
f2
X3
X2
X1
f1
f2
f1
Đường cong Pareto
60 Nguyễn Hữu Hiếu, Hoàng Dũng
hơn cá thể Y. Nếu hai cá thể X và Y, có ít nhất 1 cá thể
không thõa mãn các ràng buộc, để xác định việc chiếm ưu
thế, nhóm tác giả đã lựa chọn phương pháp do [4] đề xuất:
Nếu X thỏa mãn các ràng buộc, Y không thỏa mãn
một ràng buộc bất kỳ thì X luôn luôn chiếm ưu thế so với Y.
Nếu cả X và Y đều không thỏa mãn một điều kiện
ràng buộc nào đó, X chiếm ưu thế so với Y khi
)2()1(],1[
)2()1(],1[
XfXfAj
XfXfAi
jj
ii
Hình 4 biểu diễn sự sắp xếp các cá thể trên các đường
cong ưu thế với các hàm mục tiêu cực tiểu f1 , f2.
Hình 4. Sắp xếp các cá thể trên các đường cong ưu thế
Xác định khoảng cách phân bố
Khoảng cách phân bố (distance crowding) cho phép xác
định mật độ các cá thể trong một quần thể. Thuật toán xác
định khoảng cách phân bố được tính như Hình 5. Vì vậy,
khoảng cách phân bố (distance crowding) đại diện cho ước
lượng khoảng cách của cá thể Xi với những các thể xung
quanh nó. Cá thể càng nằm cách xa các cá thể khác thì có
giá trị khoảng cách D(Xi) càng lớn.
Lựa chọn quần thể thích nghi mới P
Trong thuật toán tiến hóa, việc chọn lựa các cá thể để tiếp
tục lai ghép đóng vai trò quan trọng. Trong giải thuật NSGA
II, phép chọn lựa được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
Những cá thể nằm trên đường cong ưu thế có số thứ
tự nhỏ thì tốt hơn các cá thể nằm trên đường cong ưu thế
có số thứ tự lớn hơn.
Hình 5. Thuật toán xác định khoảng cách phân bố
Nếu hai cá thể cùng nằm trên một đường cong ưu
thế, thì cá thể nào có khoảng cách phân bố nhỏ thì tốt hơn.
Phương pháp chọn lựa này cho phép giữ lại những cá
thể tốt nhất qua nhiều thế hệ tiến hóa, đồng thời giúp phân
phối đều các cá thể trên đường cong Pareto.
3. Xây dựng chương trình để tính toán tối ưu
Hiện nay, có nhiều phần mềm để tính toán tối ưu vận
hành hệ thống điện phân phối, PSS/ADEPT [2] là một ví
dụ. Phần mềm này cho phép giải 2 bài toán tối ưu như sau:
- Bài toán TOPO (Tie Open Point Optimization) phân tích
điểm mở tối ưu: tìm ra những điểm có tổn thất nhỏ nhất trên
lưới và đó là chính là điểm mở lưới trong mạng vòng 3 pha.
- Bài toán CAPO (Optimal Capacitor Placement) đặt tụ bù
tối ưu: tìm ra những điểm tối ưu để đặt các bộ tụ bù cố định và
tụ bù ứng động sao cho tổn thất công suất trên lưới là thấp nhất.
Đối với các phần mềm này, việc phân tích các bài toán đa
mục tiêu không thể giải được. Trong khi đó, trong tính toán
thiết kế cũng như vận hành, các bài toán tối ưu đa mục tiêu
cần được sử dụng. Vì vậy, nhóm tác giả để xuất xây dựng
chương trình tối ưu đa mục tiêu trên phần mềm Mathlab.
Phần mềm tính toán tối ưu gồm có hai phần:
- Phần tính toán phân bố công suất: nhóm tác giả sử
dụng module Matpower tích hợp trong Matlab do [5] đề xuất.
- Các thuật toán tối ưu: Các thuật toán tối ưu (ở đây
là thuật toán NSGA II) được xây dựng trong Matlab.
4. Ứng dụng tính toán tối ưu trong lưới điện phân phối
Các tác giả ứng dụng thuật toán và chương trình đã xây
dựng để tối ưu hóa vận hành mạng điện [8]. Mạng điện tiêu
chuẩn IEEE 16 nút gồm 3 nút nguồn và 13 nút phụ tải, điện
áp định mức 11kV, tổng công suất phụ tải là 28,7 MW
(Hình 6) được sử dụng. Tham số đường dây cũng như phụ
tải được trình bày trong Bảng 1 [8].
Hình 6. Lưới điện IEEE mẫu 16 nút [8]
Bảng 1. Tham số mạng điện IEEE mẫu 16 nút [8]
Đường dây
từ nút đến
nút
Điện trở
(pu)
Điện
kháng
(pu)
Công suất
tác dụng tại
nút cuối
đường dây
(MW)
Công suất
phan kháng
tại nút cuối
đường dây
(MVAr)
Tụ bù cố
định tại nút
cuối đường
dây
(MVAr)
1-4 0,075 0,10 2,0 1,6 1,1
4-5 0,08 0,11 3,0 1,5 1,2
4-6 0,09 0,18 2,0 0,8
6-7 0,04 0,04 1,5 0,2
2-8 0,11 0,11 4,0 2,7
8-9 0,08 0,11 5,0 3,0 1,2
Đối với mỗi đường cong ưu thế Fra (a = 1...số lượng đường
cong ưu thế)
L = số lượng cá thể trên đường cong Fra ;
Với mọi cá thể Xi nằm trên đường cong ưu thế Fra, ta
đặt: D(Xi)=0;
Đối với từng hàm mục tiêu j (j = 1...A)
o Sắp xếp L cá thể trên đường cong ưu thế Fra theo giá
trị của hàm mục tiêu fj theo thứ tự tăng dần ;
o Đặt D(X1) = D(XL) = ;
o Đối với từng cá thể i (i = 2...L), tính giá trị
khoảng cách phân bố theo công thức sau:
1 1
1
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
j i j i
i i
j L j
f X f X
D X D X
f X f X
Đường cong số 1
Đường cong số 2
Đường cong số 3
f1
f2
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 61
8-10 0,11 0,11 1,0 0,9
9-11 0,11 0,11 0,6 0,1 0,6
9-12 0,08 0,11 4,5 2,0 3,7
3-13 0,11 0,11 1,0 0,9
13-14 0,09 0,12 1,0 0,7 1,8
13-15 0,08 0,11 1,0 0,9
15-16 0,04 0,04 2,1 1,0 1,8
5-11 0,04 0,04
10-14 0,04 0,04
7-6 0,12 0,12
Bài toán tối ưu hóa vận hành của mạng điện IEEE mẫu 16
nút được nghiên cứu nhiều trong cũng như ngoài nước, đơn
cử như [8], [9], [10], tuy nhiên mới dừng lại với một mục tiêu
giảm tổn thất công suất khi lắp đặt tụ bù hoặc tìm điểm mở tối
ưu. Như đã trình bày ở trên, nhóm tác giả xây dựng các bài
toán tối ưu đa mục tiêu trong vấn đề vận hành tối ưu này:
- Tìm điểm mở tối ưu: Theo nguyên tắc, khi càng nhiều
điểm mở thì tổn thất công suất sẽ càng giảm (độ tin cậy cung
cấp điện cũng sẽ giảm đi). Trong bài toán này, nhóm tác giả
xác định đường cong Pareto biểu diễn sự tương quan giữa số
điểm mở tối ưu và tổn thất công suất trong trong mạng điện.
- Bù kinh tế công suất phản kháng: Khi thực hiện bù kinh
tế công suất phản kháng, tổn thất công suất sẽ giảm. Nhóm
tác giả nghiên cứu sự tương quan giữa công suất phản kháng
cần bù và lượng tổn thất công suất trong mạng điện.
4.1. Bài toán 1
Xác định các điểm mở trong mạng điện phân phối đã cho
với bài toán tối ưu đa mục tiêu được định nghĩa như sau:
- Biến: Tìm x = {xi} (i = 1...No) là vị trí các điểm mở
(No: số lượng các điểm mở).
- Hàm mục tiêu: cực tiểu số điểm mở và cực tiểu tổn
thất công suất trong mạng điện được xác định như sau:
Min f1(x) = No
Min f2(x) = ∑∆ = ∑
đ
Với ΔPj : Tổn thất công suất trên đường dây thứ j.
- Ràng buộc: Các điều kiện ràng buộc sau đây phải được
thỏa mãn [8]:
Đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải;
Điện áp tại các nút phải nằm trong giới hạn cho phép
(0,9 – 1,1 pu)
0,9 ≤ Ui ≤ 1,1 (Ui: điện áp tại nút i, i = 1...16);
Sử dụng thuật toán và chương trình đã được xây dựng,
kết quả thu được như Hình 7.
Hình 7. Đường cong Pareto biểu diễn kết quả tối ưu
hai mục tiêu cực tiểu về tổn thất công suất và số điểm mở
Theo Hình 7, ta có những nhận xét sau:
- Để cực tiểu tổn thất công suất trên mạng điện, ta cần
sử dụng 3 điểm mở. Điều này phù hợp với nhiều nghiên
cứu đã có trong và ngoài nước (xem Bảng 2).
Bảng 2. Tổng hợp các nghiên cứu về tìm điểm mở tối ưu
Phương pháp Khóa mở
Tổn thất
công suất (kW)
Mạng điện nguyên trạng [8] s5, s11, s16 511,4
Các nghiên cứu hiện nay [8] s7, s9, s16 469,4
NSGAII s7, s8, s16 462,9
Như vậy, để tính toán điểm tối ưu, thuật toán NSGAII
và chương trình tối ưu sử dụng cho kết quả phù hợp với các
nghiên cứu hiện nay. NSGAII cho kết quả tốt hơn nhưng
không đáng kể.
- Ngoài ra, thuật toán NSGA II còn cho biết thêm một
số thông tin như sau: 3 điểm mở sẽ đạt được tối ưu về tổn
thất công suất. Tuy nhiên, lợi thế về tổn thất công suất này
so với 2 điểm mở không nhiều lắm (15,7 kW). Tùy thuộc
vào kinh phí lắp đặt để mở điểm mở (thiết bị, chi phí lắp
đặt, vận hành...), công ty vận hành sẽ quyết định nên đầu
tư 3 hay 2 điểm mở.
Bảng 3. Tổng hợp các thông tin trên đường cong Pareto
Số điểm mở Khóa mở Tổn thất công suất (kW)
1 s6 710,9
2 s7, s8 478,6
3 s7,s8,s16 462,9
4.2. Bài toán 2
Bù kinh tế mạng điện đã cho với các định nghĩa như
sau:
- Biến: Tìm Qb = {Qbi} (i = 1...16) là dung lượng cần
bù tại các nút.
- Hàm mục tiêu: cực tiểu về công suất phản kháng cần
bù và cực tiểu tổn thất công suất được xác định như sau:
Min f1(x) = ∑ (i = 1...16)
Min f2(x) = ∑∆ = ∑
đ
Với ΔPj: Tổn thất công suất trên đường dây thứ j.
- Ràng buộc: Các điều kiện ràng buộc sau đây phải được
thỏa mãn [8]:
Đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải;
Điện áp tại các nút phải nằm trong giới hạn cho phép
(0,9 – 1,1 pu)
0,9 ≤ Ui ≤ 1,1 (Ui: điện áp tại nút i, i = 1...16);
Sử dụng thuật toán và chương trình đã được xây dựng,
kết quả thu được như Hình 8.
Đường cong Pareto trên Hình 8 thể hiện quan hệ chặt chẽ
giữa việc giảm tổn thất công suất và dung lượng bù được lắp
đặt trên lưới điện. Dung lượng bù càng tăng thì tổn thất công
suất sẽ giảm và đến một giới hạn (6735 kVAr) thì việc bù
không làm cho công suất phản kháng trên lưới giảm hơn nữa
(tổn thất công suất không thể nhỏ hơn 476 kW). Tại mỗi
điểm của đường cong Pareto, chương trình cũng cho biết giá
trị công suất phản kháng cần bù tại từng nút.
T
ổ
n
t
h
ất
c
ôn
g
su
ất
(
kW
)
400
500
600
700
800
1 2 3 4
Số điểm mở
62 Nguyễn Hữu Hiếu, Hoàng Dũng
Hình 8. Đường cong Pareto biểu diễn kết quả tối ưu hai mục
tiêu cực tiểu về tổn thất công suất và cực tiểu về dung lượng bù
5. Kết luận
Giảm tổn thất điện năng là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của ngành Điện Việt Nam. Bài báo đã nghiên
cứu ứng dụng giải thuật NGSA II trong bài toán giảm tổn
thất công suất trên lưới điện phân phối. Mục tiêu chính của
nghiên cứu là tìm hiểu mối tương quan giữa giảm tổn thất
công suất với yêu cầu đầu tư trang thiết bị để giảm tổn thất
này. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, có thể biểu diễn các
mối quan hệ giữa các hàm mục tiêu khác nhau thông qua
đường cong Pareto. Dựa vào đường cong này, các công ty,
doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án đầu tư cho phù hợp.
Vì vậy, giải thuật đề xuất có thể hoàn toàn ứng dụng trong
các bài toán giảm tổn thất điện năng trên lưới điện phân
phối thực tế.
Ngoài ra, với phần mềm mở, các hàm mục tiêu khác
nhau cũng có thể nghiên cứu. Trong tương lai gần, nhóm
tác giả tiếp tục phát triển chi tiết hàm mục tiêu hơn, xây
dựng mô hình tính toán tổn thất điện năng dựa vào các biểu
đồ phụ tải cũng như chi phí đầu tư, lắp đặt và vận hành các
thiết bị. Từ mô hình chi tiết này, việc tìm ra các mối quan
hệ giữa các mục tiêu cực tiểu tổn thất điện năng nhưng cực
tiểu chi phí sẽ giúp ích nhiều cho ngành điện trong tính toán
phương án giảm tổn thất điện năng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Minh Trí (2013), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp để
vận hành tối ưu lưới điện của quận Cẩm Lệ – TP Đà Nẵng, luận văn
Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2013.
[2] Nguyễn Hữu Phúc, Đặng Anh Tuấn (2007), Sử dụng phần mềm phân
tích và tính toán lưới điện PSS/ADEPT
[3] N. Srinivas, K. Deb (1994), Multi-Objective function optimization
using the non-dominated sorting genetic algorithm, Evolutionary
Computaion, vol. 2, n°3, pp.221-248.
[4] K. Deb, A. Pratap, S. Agarwal, T. Meyarivan (2002), A Fast and
Elitist Multiobjective Genetic Algorithm: NSGA-II, IEEE Trans.
Evol. Computation, 6(2):182-197.
[5] R. D. Zimmerman, C. E. Murillo-Sánchez, and R. J. Thomas
(2011), MATPOWER: Steady-State Operations, Planning and
Analysis Tools for Power Systems Research and Education, Power
Systems, IEEE Transactions on, vol. 26, no. 1, pp. 12-19, Feb.
[6] B. Sareni, J. Reginer, X. Roboam (2003), Recombinaation and Seft-
Adaptation in Multi-Objective Genetic Algorithms, 6th International
Conference on Artificial Evolution, Marseille.
[7] Trần Vinh Tịnh (2001), Áp dụng các phương pháp tối ưu hóa nhằm
nâng cao hiệu quả kính tế vận hành hệ thống cung cấp điện, Trường
Đại học Bách khoa- Đại học Đà Nẵng.
[8] R. Srinivasa Rao, S.V.L. Narasimham, M. Ramalingaraju( 2008),
Optimization of Distribution Network Configuration for Loss
Reduction Using Artificial Bee Colony Algorithm, World Academy
of Science, Engineering and Technology International Journal of
Electrical, Computer, Energetic, Electronic and Communication
Engineering Vol:2, No:9.
[9] Trương Quang Đăng Khoa, Phan Thị Thanh Bình, Nguyễn Minh
Hiếu (2007), Tái cấu trúc lưới phân phối 3 pha để giảm tổn thất điện
năng bằng các giải thuật meta-heuristic, Tạp chí Phát triển Khoa học
và Công nghệ, tập 10, số 02-2007.
[10] Tamer M. Khalil, Alexander V. Gorpinich, (2012), Reconfiguration
for Loss Reduction of Distribution Systems Using Selective Particle
Swarm Optimization, International Journal of Multidisciplinary
Sciences and Engineering, vol.3, no.6.
(BBT nhận bài: 13/10/2015, phản biện xong: 04/11/2015)
470
475
480
485
490
495
500
505
510
515
2000 3000 4000 5000 6000 7000
Tổng dung lượng CSPK cần bù (kVAr)
T
ổ
n
t
h
ất
c
ôn
g
su
ất
(
kW
)
File đính kèm:
ung_dung_thuat_toan_nsga_ii_de_giai_bai_toan_cuc_tieu_ton_th.pdf

