Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện

1. Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn.

1.1. Xác định các số liệu ban đầu

Nếu máy điện có thông số kỹ thuật của nhà sản xuất thì không cần thiết phải

lấy mẫu, tuy nhiên vẫn phải kiểm tra lại xem thực tế có đúng chủng loại với gốc

nhà máy chế tạo không. Trường hợp không có thông số của nhà chế tạo thì phải lấy

mẫu theo các yêu cầu sau:

Xác định kiểu quấn dây, bước quấn dây, số cực của máy, số mạch nhánh, số

bối dây trong 1 tổ bối dây, số tổ bối dây trong 1 pha hay trong 1 cuộn.

Tháo dây quấn cũ, đếm số vòng quấn trên 1 bối, số vòng trên 1 rãnh và dùng

Panme đo đường kính hiệu dụng của dây.

Vẽ sơ đồ trải bộ dây theo các số liệu đã biết. Nếu chưa có số liệu thì phải tính

toán để vẽ sơ đồ trải.

1.2. Sơ đồ dây quấn.

a. Sơ đồ trải bộ dây stato động cơ máy bơm nước một pha có: Z1 = 24; 2p = 4;

quấn đồng tâm đơn. qlv = qkđ = 5 bối

Cuộn LV = KĐ: y1 = 4 rãnh ; y2 = 6 rãnh; y3 = 8 rãnh; y4 = 10 rãnh; y5 = 12

rãnh

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 1

Trang 1

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 2

Trang 2

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 3

Trang 3

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 4

Trang 4

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 5

Trang 5

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 6

Trang 6

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 7

Trang 7

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 8

Trang 8

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 9

Trang 9

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang xuanhieu 1580
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện

Giáo trình mô đun Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện
ông nhô khỏi miệng rãnh (đến điểm uốn của rãnh) và không bị so 
lệch. Sau khi lót bìa xong dùng cái nêm bằng gỗ hoặc tre nong cho bìa cách điện ép 
sát vào thành và đáy rãnh. 
 l1 
 k 
 h 
 l1 
 h l 
 k 
 a 
 a 
2.2. Quấn các bối dây. 
 2.2.1. Làm khuôn quấn: 
 Bộ khuôn gồm có khuôn quấn và má ốp, được làm bằng gỗ, bề mặt phải phẳng, 
nhẵn. Má ốp thường rộng hơn khuôn quấn về mỗi bên khoảng 1 đến 2(cm) 
 * Cách 1: 
 a/ Đo kích thước: 
 + Chiều dầy khuôn: Nhỏ hơn hoặc bằng chiều cao của rãnh 
 + Chiều rộng khuôn: Được tính bằng bước quấn dây (y) 
 + Chiều dài khuôn: 
 l = l1 + 2k 
Theo kinh nghiệm k chọn như sau: 
 - k = 0,5 (cm) đối với động cơ có P = 0,5 - 1 (KW) 
 - k = 1 (cm) đối với động cơ có P = 1 - 5 (KW) 
 22 
 - k = 1,5 (cm) đối với động cơ có P = 5 - 10 (KW) 
+ Đầu uốn cong : 
 Dùng sợi dây đồng đặt vào từ rãnh 1 đến rãnh x, cách nhau bằng bước quấn 
dây y, tạo thành 1 vòng kín sau đó dùng tay ấn về 2 phía sao cho vừa tới mép ngoài 
của stato rồi dặt khung dây này lên hình chữ nhật (kích thước khuôn) đã được vẽ 
trên tấm gỗ. Trừ chiều dài còn lại là 2 đầu uốn cong của khuôn. 
b/ Làm khuôn: 
 Sau khi đã vẽ được kích thước của khuôn lên tấm gỗ ta dùng cưa, bào, dũa 
cắt tấm gỗ theo khuôn mẫu và khoan lỗ tâm để gá vào bàn quấn dây, bề mặt khuôn 
phải phẳng, nhẵn. Sau khi làm xong phải lót một lớp bìa cách điện trên bề mặt 
khuôn và chờm ra ngoài khoảng 1 đến 1,5 (mm) để khi quấn dây, dây quấn không 
bị chèn vào khe giữa khuôn quấn và má ốp. Có thể sát nến trên bề mặt khuôn để 
khi tháo bối dây ra khỏi khuôn quấn được dễ dàng. 
 Hình dạng của bộ khuôn hình bầu dục sau khi đã làm xong: 
 Rãnh buộc 
 dây 
 Lỗ 
 Rãnh sang dây 
 * Cách 2: 
 - Lấy đoạn dây ê may có độ dài phù hợp và đường kính khoảng 0,6 đến 0.8 
(mm). Lõi thép sau khi đã lót cách điện, dùng đoạn dây đặt vào rãnh thứ nhất 
quàng qua rãnh thứ x (có khoảng cách bằng bước quấn dây y). Đầu vòng dây kéo 
thẳng ra cách mép bìa cách điện khoảng 3 đến 4 (mm) sau đó uốn cong gần sát 
thành stato. Phía đầu dây còn lại cũng làm như thế và chập xoắn 2 đầu dây lại để 
cố định (hình dáng vòng dây được uốn nắn sao cho gần giống như hình dáng bối 
dây đã được lồng trong rãnh) 
 - Sau đó áp vòng dây mẫu lên tấm gỗ, vẽ chu vi vòng dây lên mặt tấm gỗ, 
dùng cưa cắt tấm gỗ theo khuôn mẫu và khoan lỗ tâm để gá vào bàn quấn. 
 23 
 - Nếu đã có khuôn sẵn, ta áp vòng dây đó vào khuôn có sẵn, khuôn nào vừa 
vòng dây cả về hình dạng và kích thước thì chọn. 
 * Chú ý: 
 - Nếu quấn kiểu đồng tâm thì phải làm q khuôn khác nhau 
 - Nếu quấn đồng khuôn thì số khuôn giống nhau và bằng q 
 2.2.2. Gá khuôn lên bàn quấn: Như hình vẽ. 
 Bộ khuôn quấn kiểu Bộ khuôn quấn kiểu đồng tâm 
 đồng khuôn 
 2.2.3 Quấn dây: 
 Đặt dây quấn và hãm chặt một đầu, tay phải quay tay quay của bàn quấn, tay 
trái đỡ và giữ dây. Quấn đều tay, rải dây lần lượt, sóng và có độ căng vừa phải. Sau 
khi quấn đủ số vòng, hãm bối dây lại bằng dây hãm đặt trước và chuyển dây quấn 
sang khuôn quấn thứ 2 để quấn tiếp bối thứ 2. Cứ như thế quấn đủ số vòng, quấn 
xong bối nào hãm ngay bối đó và chuyển sang bối tiếp theo cho đến hết một tổ bối 
thì ngừng lại và cắt dây quấn. 
 2.2.4. Tháo dây quấn ra khỏi khuôn: 
 Mở bulông hãm khuôn quấn, lấy toàn bộ dây quấn ra khỏi bàn quấn và đặt 
trên mặt bàn sạch, nhẹ nhàng rút tấm ốp về phía không có dây chuyển tiếp, để còn 
lại bộ dây với khuôn quấn. Muốn cho bộ dây giữ nguyên trình tự không bị đảo lộn 
phải tháo dây ra khỏi khuôn và lật 1800 sang phải hoặc trái, bối thứ 2 cũng tháo ra 
khỏi khuôn và lật sang phải hoặc trái đặt lên bối thư nhất. Cứ làm trình tự như thế 
sẽ có một tổ bối dây nguyên vẹn theo thứ tự, không bị đảo lộn. 
2.3. Lồng dây vào rãnh stato. 
 Dụng cụ để lồng dây vào rãnh bao gồm: Dao trải dây bằng tre hoặc gỗ, kéo 
cắt bìa cách điện. 
 Vật liệu gồm có: Bìa cách điện úp miệng rãnh, tre nêm miệng rãnh, nến cây. 
 Tìm đúng phía lõi thép định lấy đầu dây ra, đặt bối dây đã quấn có đầu hướng 
vào lõi thép phía cần lấy đầu dây ra. 
 24 
 Nhấc bối thứ nhất (bối trên cùng nếu là quấn đồng khuôn), bối nhỏ nhất (nếu 
là quấn đồng tâm), nắn cho cạnh thẳng và bóp nhẹ để vừa khoảng bước quấn, sau 
đó lật 1800 vào trong lòng lõi thép, hạ cạnh thứ nhất xuống rãnh và cắt cách điện úp 
tạm thời lên cạnh vừa hạ để khỏi bung dây ra khỏi rãnh. Đếm số rãnh đúng bằng 
bước quấn, sau đó hạ dây vào rãnh. Trong khi hạ có thể sát nến lên cạnh bối dây và 
miệng rãnh, vừa vê hạ, vừa dùng dao tre trải nhẹ dọc theo rãnh cho đến khi dây 
xuống hết rãnh. Dùng bìa cách điện úp miệng rãnh luồn vào rãnh vừa hạ để khỏi 
bung dây lên (bìa úp có kích thước phải ôm được khoảng 1/3 cạnh tác dụng của 
bối dây) Sau khi vuốt nắn cho các sợi dây sóng, thẳng, tiến hành nắn đầu bối dây. 
Luồn 2 ngón trỏ vào 2 vị trí thẳng rãnh đã hạ, 2 ngón tay cái tì lên cung đầu bối 
dây và nắn sao cho nơi từ rãnh ra thẳng, cung có ngón tay cái tì tạo với cạnh 1 góc 
gần vuông (cả 2 đầu bối dây đều nắn như nhau). Tiếp đó dùng 2 ngón tay cái đặt 
chính giữa 2 đầu bối dây ấn xuống để đầu bối dây nằm gần sát thành vỏ máy. 
 Bối thứ 2 và thứ 3 cũng nắn tương tự. Khi hạ xong bối dây nào thì tạo hình 
đầu bối dây đó ngay sau đó mới hạ bối tiếp theo. Đối với dây quấn có tiết diện lớn 
nên uốn và nắn ít sợi một, sau đó dùng thanh gỗ nêm có hình bán nguyệt, bề mặt 
nhẵn và dùng búa cao su hoặc búa gỗ gõ nhẹ để nắn đầu bối dây. 
2.4. Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối 
 - Nêm bằng tre hoặc gỗ có tiết diện hình bán nguyệt lùa vào rãnh đè lên bìa úp 
để nén và giữ bối dây trong rãnh chặt và không bị lực điện từ làm bung ra khi có 
dòng điện chạy qua dây quấn. Yêu cầu nêm phải chặt và có chiều dài bằng chiều 
dài bìa úp 
 Nêm 
 Bìa úp 
 Bìa lót 
 cách điện 
 - Khi đã nêm chặt các rãnh, dùng nêm gỗ, búa gỗ hoặc búa cao su nắn đầu 
bộ dây sao cho tròn đều 
 - Bộ dây được đấu nối theo một qui định nhất định (khoảng cách đấu dây 
phụ thuộc vào số cực, kiểu quấn dây) 
 - Khi lót vai phải cắt bìa có hình dạng đúng, lót sâu xuống chân bối dây sát 
miệng rãnh và phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha. 
 - Dùng dây gai đối với máy nhỏ và băng vải đối với máy lớn băng đầu bộ 
dây để bó chặt đầu bối dây với nhau chống rung khi có lực điện từ đồng thời tạo 
cho bộ dây gọn, đẹp, an toàn khi lắp ráp. 
 - Kiểm tra thông mạch, kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các 
pha với vỏ. 
 25 
3. Lắp ráp và vận hành thử. 
 Quan sát, lắng nghe tiếng kêu khi động cơ hoạt động, kiểm tra dòng điện của 
các pha, kiểm tra tốc độ quay của rô to. 
 26 
 Bài 4 
 BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA DAO CÁCH LY 
1. Sửa chữa dao cách ly 
 - Với những mối tiếp xúc cố định nên bôi một lớp bảo vệ. 
 - Khi thiết kế nên chọn vật liệu có điện thế hóa học giống nhau. 
 - Sử dụng các vật liệu không bị ô xy hóa làm tiếp điểm hoặc mạ các tiếp điểm. 
 - Thường xuyên kiểm tra, thay thế lò xo hư hỏng, lau sạch các tiếp điểm. 
2. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng. 
 Hư hỏng do: 
 - Ăn mòn kim loại: do trên bề mặt tiếp điểm có những lỗ nhỏ. Trong vận hành 
hơi nước và các chất đọng lại gây phản ứng hóa học, bề mặt tiếp xúc bị ăn mòn làm hư 
hỏng tiếp điểm. 
 27 
 - Ô xy hóa: do môi trường tác dụng lên bề mặt tiếp xúc tạo thành lớp ô xýt mỏng 
có điện trở suất lớn dẫn tới điện trở tiếp xúc lớn, phát nóng hỏng tiếp điểm. 
 - Hư hỏng tiếp điểm do điện: Khi vận hành khí cụ điện không được bảo quản tốt 
tiếp điểm bị rỉ, lò xo bị han rỉ không duy trì đủ lực làm điện trở tiếp xúc tăng khi có dòng 
điện các tiếp điểm sẽ phát nóng có thể nóng chảy tiếp điểm. 
3. Tính chọn dao cách ly: 
 Dao cách ly được lựa chọn theo các điều kiện định mức và được kiểm tra theo 
điều kiện ổn định lực điện động và ổn định nhiệt: 
  Điện áp định mức (kV): 
 UđmDCL Uđm mang 
  Dòng điện định mức (A): 
 Iđm DCL Ilv max 
  Dòng điện ổn định lực điện động: i max 
 i max I xk 
  Dòng điện ổn định nhiệt trong thời gian: t ôđn 
 tgh
 todn I 
 todn
4. Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao. 
 28 
 BÀI 5 
 BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA CẦU CHÌ CAO ÁP 
1. Cầu chì cao áp 
 Cầu chì là một khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khi quá tải hay ngắn mạch. 
Thời gian cắt mạch của cầu chì phụ thuộc nhiều vào vật liệu làm dây chảy. Dây chảy của 
cầu chì làm bằng chì, hợp kim với thiếc có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, điện trở 
suất tương đối lớn. Do vậy loại dây chảy này thường chế tạo có tiết diện lớn và thích hợp 
với điện áp nhỏ hơn 300V đối với điện áp cao hơn (1000V) không thể dùng dây chảy có 
tiết diện lớn được vì lúc nóng chảy, lương kim loại toả ra lớn. Khó khăn cho việc dập tắt 
hồ quang, do đó ở điện áp này thường dùng dây chảy bằng đồng, bạc, có điện trở suất bé, 
nhiệt độ nóng chảy cao. 
 HÌnh 8.1: Cầu chì tự rơi 
 * Dây chảy 
 Thành phần chính của cầu chì là dây chảy. Dây chảy có kích thước và vật liệu khác 
nhau, được xác định bằng đặc tuyến dòng điện – thời gian. Song song với dây chảy là 
một sợi dây căng ra để triệt tiêu sự kéo căng của dây chảy. Để tăng cường khả năng dập 
hồ quang sinh ra khi dây chảy bị đứt và bảo đảm an toàn cho người vận hành cũng như 
các thiết bị khác ở xung quanh trong cầu chì thường chèn đầy các thạch anh. Các thạch 
anh có tác dụng phân chia nhỏ hồ quang. Vỏ cầu chi có thể là bằng chất Xenluylô. Nhiệt 
độ cao của hồ quang sẽ làm cho Xenluylô bôc hơi gây áp suất lớn để nhanh chóng dập tắt 
hồ quang. 
 * Phân loại cầu chì 
 Tuỳ theo chức năng của mỗi loại cầu chì mà ta có thể phân như sau:- Cầu chì tự rơi 
(Fuse Cut Out: FCO): Hoạt động theo nguyên tắc “rơi” do một dây chì được nối liên kết 
ở hai đầu. Việc dập tắt hồ quang chủ yếu dựa vào ống phụ bên ngoài dây chì. Ngoài 
 29 
nhiệm vụ bảo vệ quá tải và ngắn mạch cầu chì tự rơi còn có nhiệm vụ cách ly đường dây 
bị sự cố. 
 – Cầu chì chân không: Là loại cầu chì mà dây chảy được đặt trong môi trường chân 
không. Cầu chì chân không có thể được lắp ở bên trên hoặc dưới dầu. 
 – Cầu chì hạn dòng: Chức năng chính là hạn chế tác động của dòng điện sự cố có 
thể có đối với những thiết bị được nó bảo vệ. 
 * Lựa chọn và kiểm tra cầu chì 
 Cầu chì được chọn theo điện áp định mức, dòng điện định ức và dòng điện cắt định 
mức (hay công suất cắt định mức). Ngoài ra, cần chú ý vị trí đặt cầu chì (trong nhà hay 
ngoài trời). 
2. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng. 
- Dây chảy cầu chì bị đứt. 
- Do ngắn mạch 
3. Sửa chữa cầu chì. 
- Thay dây chảy cầu chì. 
4. Tính chọn cầu chì 
 Ucầu chì Ulưới 
 Icầu chì I tínhtoán 
 Icầu chì < Ivỏ 
 Icầu chì = Ikđ/C đối với động cơ 
Trong đó: 
Ucầu chì là điện áp định mức của cầu chì 
Icầu chì là dòng điện lớn nhất lâu dài đi qua dây chảy cầu chì 
 C= 2,5 đối với động cơ khởi động không tải 
 30 
C= 1,6 -2 đối với động cơ khởi động quá tải 
IKD là dòng điện khởi động của động cơ 
 31 
 BÀI 6 
 BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TỦ PHÂN PHỐI ĐIỆN 
1. Tủ điện phân phối điện 
 Tủ điện là nơi dùng để chứa/đựng các thiết bị điện như: Công tắc, cầu giao, biến 
thế, biến áp ở các công trình, nhà cửa, nhà máy thường có hình chữ nhật hoặc 
vuông, tùy theo vị trí và mục đích sử dụng. 
 Tủ điện là một bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ công trình công nghiệp hay dân 
dụng nào, từ nhà máy điện đến các trạm biến áp, hệ thống truyền tải phân phối đến các hộ 
tiêu thụ điện. Nó được dùng làm nơi để lắp đặt và bảo vệ cho các thiết bị đóng cắt điện và 
thiết bị điều khiển, và là nơi đầu nối, phân phối điện cho công trình, đảm bảo cách ly 
những thiết bị mang điện với người sử dụng điện trong quá trình vận hành. 
Tủ điện có thể được làm từ tấm kim loại hoặc composit với kích thước và độ dày khác 
nhau tùy theo nhu cầu sử dụng. 
 Trong các ứng dụng thông thường, tủ điện thường được sơn tĩnh điện trơn hoặc 
nhăn với các màu sắc khác nhau tùy theo lĩnh vực sử dụng hoặc yêu cầu của thiết kế. 
Trong lĩnh vực thực phẩm hoặc y tế thì tủ điện có thể làm bằng vật liệu thép không gỉ. 
 Hình 9.1: tủ phân phối điện. 
2. Kiểm tra các tình trạng hư hỏng của tủ, tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục 
- Đặc tính tiêu chuẩn: 
 + Vật liệu: Tôn đen sơn tĩnh điện hoặc thép không gỉ (Inox) 
 + Kích thước chiều cao: 200 ÷ 2200 mm. 
 + Kích thước chiều rộng: 200mm trở lên. 
 + Kích thước chiều sâu: 150 ÷ 1000 mm. 
 + Độ dày vật liệu: 1.0mm, 1.2mm, 1.5mm, 2.0mm. 
 + Màu thông dụng: kem nhăn, xám, cam hoặc màu của vật liệu. 
 Vỏ tủ điện được sử dụng để lắp đặt và bảo vệ các thiết bị điện... 
 + Vỏ tủ điện kín nước 
 32 
 + Vỏ tủ điện kín nước 1 mái che 
 + Vỏ tủ điện kín nước 2 mái che 
 + Vỏ tủ điện kín nước 1 mái che có bát treo 
 + Vỏ tủ điện phân phối 
 + Vỏ tủ điện có khung. 
 Trong các trường hợp thường gặp của tủ điện điều khiển điện công nghiệp hay tủ 
điện dân dụng thì ta thấy hiện tượng tủ điện điều khiển không hoạt động thường xuyên 
xảy ra. Việc kiểm tra và sửa chữa tủ điện điều khiển hay tủ điện công nghiệp là rất quan 
trọng nó giúp chúng ta giảm thiệt hại đáng kể về kinh tế cũng như con người khi sử dụng 
các thiết bị điện. 
 Do tác động những yếu tố sử dụng, yếu tố từ môi trường mà chúng ta cần quan tâm 
đến tủ điện điều khiển, tủ điện công nghiệp, tăng tính an toàn sử dụng, cũng như tuổi thọ 
lâu bền việc tăng cường hợp tác dịch vụ bảo dưỡng là điều quan trọng. 
 Nguyên nhân 1: trong thời gian từ khi mua tủ điện về trong khoảng thời gian tầm 
một vài tháng dễ xảy ra hiện tượng không hoạt động hoặc lâu lâu bị chập chờn khi hoạt 
động. Với lí do nơi lắp tủ điện nhiều bụi hoặc ảnh hưởng khí hậu môi trường đã làm giảm 
thời gian sử dụng. 
 Nguyên nhân 2: cũng trải qua thời gian sử dụng dài, chịu chấn động, vận chuyển đã 
làm mối hàn bên trong tủ điện bị xuốt mấu nối đi cũng là nguyên nhân dẫn đến tủ điện 
không hoạt động. 
 33 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 
 - Công nghệ chế tạo máy điện và máy biến áp – Nguyễn Đức Sỹ – NXB Giáo dục. 
Hà Nội – 1995. 
 - Máy điện – Tập I, II – Vũ Gia Hanh; Trần Khánh Hà; Phan Tử Thụ; Nguyễn Văn 
Sáu – NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà nội – 2001. 
 - Tính toán sửa chữa các loại máy điện quay và máy biến áp – Tập I, II – Nguyễn 
Trọng Thắng; Nguyễn Thế Kiệt – NXB Giáo dục. Hà Nội – 1993. 
 - Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa máy điện - Tập III - Nguyễn Trọng 
Thắng; Nguyễn Thế Kiệt – NXB Giáo dục. Hà Nội – 1993. 
 - Kỹ thuật quấn dây – Minh Trí – NXB Đà Nẵng – 2000. 
 - Quấn dây sử dụng và ửa chữa động cơ điện xoay chiều thông dụng – Nguyễn 
Xuân Phú; Tô Đằng - NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà nội - 1999. 
 - Sổ tay thợ sửa chữa, vận hành máy điện – A.S. Kokrep, Phan Đoài Bắc dịch – 
NXB Công nhân kỹ thuật – 1993. 
 34 
 XÁC NHẬN KHOA 
 Bài giảng môn học/mô đun “..” đã bám sát các nội 
dung trong chương trình môn học, mô đun. Đáp ứng đầy đủ các nội dung về kiến thức, kỹ 
năng, năng lực tự chủ trong chương trình môn học, mô đun. 
Đồng ý đưa vào làm Bài giảng cho môn học, mô đun........................................ thay thế 
cho giáo trình. 
 Người biên soạn Lãnh đạo Khoa 
 ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_sua_chua_bao_duong_thiet_bi_dien.pdf